Giá cà phê trong nước hôm nay quay đầu tăng trở lại sau chuỗi ngày giảm mạnh lên tiếp với tổng mức giảm gần 40.000 đồng/kg. Giá cà phê nội địa đang được hưởng lợi khi giá cà phê Robusta trên sàn London phục hồi. Cùng xu hướng, giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng tăng mạnh.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 09/05/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng lạt tăng mạnh
Giá cà phê trên sàn London giảm mạnh, giao dịch từ 3.163 – 3.441 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.441 USD/tấn (tăng 36 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.338 USD/tấn (tăng 33 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.259 USD/tấn (tăng 33 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 01/2025 là 3.163 USD/tấn (tăng 35 USD/tấn)
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 02:51:35 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng gia tăng với biên độ dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 197,55 cent/lb (tăng 0,46%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 196,25 cent/lb (tăng 0,44%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 195,00 cent/lb (tăng 0,39%) và kỳ giao hàng tháng 03/2025 là 194,55 cent/lb (tăng 0,39%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 02:51:35 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil Giá ngày 9/5 biến động mạnh. Cụ thể, kỳ hạn tháng 7/2024 tăng 26,4 USD lên mức 5.386 USD/tấn, kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 44 USD lên 5.274 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 02:51:35 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica hôm nay tiếp đà phục hồi trong khi Robusta quay đầu tăng sau chuỗi ngày giảm sâu trước đó. Tình trạng khô hạn ở Brazil trở nên trầm trọng với dự báo thời tiết mưa ở Brazil không đủ cho đến cuối tuần sau. Điều này có thể làm giảm sản lượng cà phê đang trong giai đoạn cuối nuôi trái và qua đó thúc đẩy giá Arabica và Robusta cùng tăng.
Tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng, giá cà phê đang trong đợt phục hồi ngắn khi các quỹ đầu cơ trên các sàn tạm ngừng thanh lý hàng. Thời gian gần đây, áp lực cho thị trường cà phê chủ yếu đến từ thanh lý vị thế mua của những nguồn quỹ đầu cơ, khi họ đang nắm trong tay khối lượng vị thế mua khá lớn. Vì vậy nếu như không có sự hỗ trợ thêm cho thị trường thì khả năng giá cà phê sẽ có xu hướng xuống dần cho đến ngày Brazil thu hoạch chính thức vào khoảng đầu tháng 7 hàng năm.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 09/05/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng mạnh 3.000 – 3.600 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 97.000 – 98.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 98.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 97.900 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 97.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 97.600 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 97.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 98.000 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 09/05/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 98.000 | +3.000 |
Lâm Đồng | 97.000 | +3.000 |
Gia Lai | 97.600 | +3.600 |
Đắk Nông | 97.000 | +3.000 |
Kon Tum | 99.000 | +3.000 |
Giá cà phê nội địa hôm nay cũng trở đã nên ổn định hơn sau cơn bán hoảng loạn khi thị trường sụt mạnh trong thời gian qua. Theo đó, kể từ đầu tháng 5 đến nay, giá cà phê tại thị trường Việt Nam đã liên tục giảm mạnh theo biên độ lớn qua từng phiên. Giá cà phê từ đỉnh 134.400 đồng đã rơi xuống còn 95.700 đồng/kg, tương đương với mức giảm gần 39.000 đồng chỉ trong vòng 1 tuần.
Tuy nhiên dự kiến giá cà phê nội địa trong các tháng còn lại của quý II/2024 sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu thế giới tăng. Ngoài ra, rủi ro thiếu hụt nguồn cung vẫn đang hiện hữu khi một số chuyên gia ước tính lượng cà phê tồn kho của Việt Nam hiện chỉ còn khoảng 300.000 tấn và còn đến 5 tháng nữa mới vào vụ thu hoạch niên vụ 2024/2025. Điều này cho thấy nguồn cung cà phê của Việt Nam vẫn rất hạn chế và có thể sẽ hỗ trợ giá trong thời gian tới.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.