Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam tiếp tục xu hướng giảm nhẹ và giao dịch trong ngưỡng 115.500 – 116.100 đồng/kg. Trong khi đó, trên 2 sàn lớn nhất thế giới, giá cà phê quay đầu giảm mạnh với biên độ trên 4% khi nhu cầu tiêu thụ toàn cần suy yếu.
Giá cà phê thế giới 08/10/2024
Cập nhật vào sáng 08/10/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn giảm mạnh.
Giá cà phê trên sàn London giảm 186 – 199 USD/tấn và giao dịch ở mức 4.347 – 4.868 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.868 USD/tấn, giảm 199 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.660 USD/tấn, giảm 199 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.485 USD/tấn, giảm 189 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.347 USD/tấn, giảm 186 USD/tấn.
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 19:48:56 21-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm mạnh với biên độ trên 4%.
Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 244.65 cent/lb, giảm 4.93%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 243.35 cent/lb giảm 4.81%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 241.45 cent/lb (giảm 4.77%) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 239.10 giảm 4.74%.
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 19:48:56 21-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 08/10 tăng, giảm trái chiều ở các kỳ hạn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 299.70 USD/tấn, tăng 0.28%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 298.70 USD/tấn (tăng 0.22%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 295.20 USD/tấn, giảm 5.14% và giao hàng tháng 7/2025 là 292.00 USD/tấn, giảm 5.12%.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 19:48:56 21-11-2024 |
Giá cà phê trên 2 sàn lớn nhất thế giới hôm nay tiếp tục quay trở về với xu hướng giảm sau phiên phục hồi vào đầu tuần.Những nguyên nhân chính dẫn đếu sự suy yếu của giá cà phê thế giới bao gồm:
- Giá cà phê đang chịu sức ép giảm khi nhu cầu tiêu thụ toàn cầu giảm mạnh trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông gia tăng.
- Đồng USD mạnh lên cũng khiến các loại hàng hóa được mua bằng đồng tiền này trở nên kém hấp dẫn với các nhà đầu tư, trong đó có cà phê.
- Việc hoãn thực thi Luật chống phá rừng của Ủy ban châu Âu (EC) là yếu tố chủ chốt thúc đẩy đà giảm của cà phê trong thời gian gần đây. Quyết định này có tác động đến thị trường cà phê, khi các nhà nhập khẩu châu Âu có thể giảm nhập khẩu cà phê từ các nước có nguy cơ phá rừng cao thì “cơn sốt giá” của cà phê cũng được đẩy lùi.
- Cuộc đình công tại cảng bờ Đông Mỹ đã được giải quyết ổn thỏa. Điều này giúp việc thông quan hàng hóa được thuận lợi hơn và góp phần làm giảm giá cà phê.
Mặc dù đang trong đà giảm nhưng các nhà đầu tư nhận định, thị trường cà phê về trung và dài hạn vẫn có xu hướng tăng giá do nỗi lo thiếu hụt nguồn cung vẫn tiềm tàng. Các quốc gia sản xuất chính như Brazil, Việt Nam đều được dự báo giảm sản lượng trong niên vụ mới.
-
Giá cà phê trong nước 08/10/2024
Cập nhật vào sáng ngày 08/10/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam giảm nhẹ 100 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 115.500 – 116.100 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 116.100 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 116.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 115.500 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 116.000 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 116.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 116.100 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 08/10/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương Giá trung bình
(đồng/kg)
Chênh lệch so với phiên trước đó (đồng/kg)
Đắk Lắk 116.100 -100 Lâm Đồng 115.500 – Gia Lai 116.000 -100 Đắk Nông 116.100 -100 Kon Tum 116.000 -100 Giá cà phê tại thị trường Việt Nam trong thời gian gần đây biến động do nhiều yếu tố như thời tiết, thị trường… Hiện Việt Nam bắt đầu mùa thu hoạch cà phê, nguồn cung được cải thiện đáng kể đã mang đến luồng gió mới giúp thị trường cà phê trở nên sôi động hơn. Từ đó dẫn đến sự cân bằng giữa cung và cầu, góp phần làm giảm giá cà phê tạm thời.
Tuy nhiên, triển vọng tăng của giá cà phê nội địa vẫn rất rộng mở khi sự thiếu hụt nguồn cung toàn cầu vẫn là vấn đề gây nhức nhối. Các dự báo đều cho rằng sản lượng niên vụ 2024/2025 của Việt Nam – quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta hàng đầu thế giới sẽ giảm mạnh nhất trong vòng 13 năm qua và xuống mức thấp nhất trong lịch sử. Nguyên nhân chính được cho là do thời tiết bất lợi và hiện tượng El Nino gây hạn hán, sâu bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây cà phê.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.