Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam đồng loạt giảm mạnh 4.000 đồng/kg, bất chấp thị trường thế giới có dấu hiệu phục hồi. Hiện giá cà phê nội địa giao dịch trong ngưỡng 117.000 – 118.100 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê trên 2 sàn biến động trái chiều, Robusta trở lại với sắc xanh sau nhiều phiên lao dốc.
Giá cà phê thế giới 04/09/2024
Cập nhật vào sáng 04/09/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn biến động trái chiều.
Giá cà phê trên sàn London tăng nhẹ 10 – 37 USD/tấn và giao dịch ở mức 4.234 – 4.710 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.710 USD/tấn tăng 10 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.513 USD/tấn (tăng 24 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.341 USD/tấn (tăng 32 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.234 USD/tấn (tăng 37USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 04:06:16 24-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm nhẹ với biên độ dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 242.80 cent/lb, (giảm 0.51 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 241.05 cent/lb (giảm 0.43%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 239.10 cent/lb (giảm 0.31 %) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 236.60 (giảm 0.17%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 04:06:16 24-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 04/09 tăng giảm trái chiều. tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 296.70 USD/tấn, giảm 0.64%; kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 294.00 USD/tấn (giảm 0.45%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 29410 USD/tấn tăng 0.10 %) và giao hàng tháng 5/2025 là 292.05 USD/tấn, giảm 0.34%.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 04:06:16 24-11-2024 |
Trong phiên giao dịch sáng nay, giá cà phê Robusta quay trở lại với đà tăng, trong khi giá cà phê Arabica vẫn tiếp tục xu hướng giảm. Giá cà phê Arabica đang chịu áp lực giảm khi thời tiết tại một số vùng của Brazil có mưa, giúp xoa dịu lo ngại về năng suất cà phê trong niên vụ tới.
Bên cạnh đó, giá cà phê cũng bị ảnh hưởng bởi đồng USD tăng chạm mức cao nhất trong 2 tuần. Cập nhật vào sáng 4/9, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,12%, đạt mốc 101,77.
Một yếu tố khác góp phần đẩy giá cà phê trên sàn New York lao dốc là dữ liệu tồn kho có dấu hiệu phục hồi. Lượng cà phê Arabica đã qua phân loại được chứng nhận nắm giữ trên thị trường New York được cho là tăng 7.683 bao vào hôm thứ Sáu tuần trước, đạt mức 847.873 bao.
Sự suy yếu của giá cà phê Arabica cùng với sự gia tăng của Robusta đã giúp thu hẹp chênh lệch về giá giữa 2 thị trường. Theo số liệu do Bloomberg tổng hợp, mức chênh lệch tuần trước là nhỏ nhất trong dữ liệu tính từ năm 2008, khi mà giá Arabica chỉ cao hơn giá Robusta chỉ 28 cent/pound.
Giá cà phê trong nước ngày 04/09/2024
Cập nhật vào sáng ngày 04/09/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam giảm mạnh 4.000 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 117.000 – 118.100 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 117.900 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 117.800 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 117.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 117.800 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 117.800 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 118.100 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 04/09/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 117.900 | -4.000 |
Lâm Đồng | 117.000 | -4.000 |
Gia Lai | 117.800 | -4.000 |
Đắk Nông | 118.100 | -4.000 |
Kon Tum | 117.800 | -4.000 |
Giá cà phê tại thị trường Việt Nam đồng loạt giảm mạnh, bất chấp nguồn cung trong nước hiện nay không còn nhiều. Các chuyên gia nhận định, sự trầm lắng trên thị trường dã khiến giá cà phê bị kìm hãm, không thể bức phá khỏi mốc 120.000 đồng/kg.
Mặc dù vậy, trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu suy giảm cùng với quy định chống phá rừng EUDR sẽ được áp dụng từ đầu năm sau khiến cho nhu cầu nhập khẩu cà phê tăng cao. Điều này báo hiệu rằng giá cà phê có khả năng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Việt Nam tuân thủ nghiêm ngặt EUDR, có cơ hội lớn để mở rộng thị trường cà phê, đặc biệt là tại EU. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ cà phê ở các nước châu Á cũng đang có xu hướng tăng mạnh, mở ra hướng đi mới cho ngành cà phê Việt Nam.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.