Chợ giá – Bất chấp sự lao dốc của thị trường thế giới, giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam chỉ biến động nhẹ 100 đồng/kg nhờ nguồn cung thiếu hụt. Hiện giá cà phê nội địa đang giao dịch trong ngưỡng 123.000 – 123.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê trên 2 sàn lớn nhất thế giới rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 3 tuần trở lại đây.
Giá cà phê thế giới 02/08/2024
Cập nhật vào sáng 02/08/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt giảm.
Giá cà phê trên sàn London giảm 25 – 36 USD/tấn và giao dịch ở mức 3.814 – 4.225 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.225 USD/tấn (giảm 36 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.083 USD/tấn (giảm 33 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.941 USD/tấn (giảm 29 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.814 USD/tấn (giảm 25 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:33:36 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York tiếp tục giảm nhẹ với biên độ dưới 1% và giao dịch trong ngưỡng 223.20 – 227.75 ent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 227.75 cent/lb (giảm 0.63%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 226.55 cent/lb (giảm 0.70 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 225.55 cent/lb (giảm 0.59 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 223.20 cent/lb, giảm 0.71%.
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:33:36 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 02/08 quay đầu giảm. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 09/2024 là 285.25 USD/tấn (giảm 0.28%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 279.25 USD/tấn (giảm 0.30 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 275.05 USD/tấn và giao hàng tháng 5/2025 là 271.40 USD/tấn (giảm 0.6%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:33:36 22-11-2024 |
Giá cà phê trên 2 sàn hôm nay tiếp tục giảm và chạm mức thấp nhất trong 3 tuần trong bối cảnh các đánh giá cho thấy điều kiện thời tiết ôn hòa trong mùa Đông của Brazil. Thông thường tháng 7, được xem là tháng lạnh nhất trong mùa đông ở Brazil, nhưng năm nay đã không ghi nhận các hiện tượng thời tiết cực đoan như sương giá. Điều này đã làm giảm bớt rủi ro cho nguồn cung cà phê, giúp xoa dịu những lo ngại trước đó về việc sản lượng cà phê có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng do thời tiết khắc nghiệt.
Đà giảm giảm của giá cà phê còn bị chi phối bởi sự gia tăng của đồng USD. Rạng sáng 2/8 trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,24%, đạt mốc 104,34.
Đồng USD tăng mạnh đã đẩy đồng nội tệ Brazil giảm và nông dân đang tranh thủ bán cà phê nhằm thu về nhiều nội tệ hơn trong bối cảnh vụ thu hoạch sắp kết thúc.
Giá cà phê trong nước 02/08/2024
Cập nhật vào sáng ngày 02/08/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam biến động trái chiều tại các địa phương. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 123.000-123.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 123.400 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 123.300 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 123.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 123.400 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 123.400 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 123.500 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 02/08/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 123.400 | -100 |
Lâm Đồng | 123.000 | – |
Gia Lai | 123.400 | -100 |
Đắk Nông | 123.500 | -100 |
Kon Tum | 123.400 | -100 |
Trong khi giá cà phê thế giới biến động giảm sâu thì giá cà phê tại thị trường Việt Nam có xu hướng ổn định, liên tục tăng giảm trong phạm vi hẹp trong thời gian gần đây. Tính chung trong tháng 7/2024, giá cà phê trong nước tăng 4.300 – 4.800 đồng/kg, cũng là tháng đầu tiên giá cà phê tăng sau 2 tháng liên tiếp giảm nhẹ.
Sự khan hiếm nguồn cung là yếu tố chính hỗ trợ giá cà phê nội địa không giảm mạnh như giá cà phê thế giới. Nếu không tính hàng tồn kho từ niên vụ 2022/2023 chuyển sang, Việt Nam hiện chỉ còn khoảng 210.000 tấn cà phê để xuất khẩu trong 3 tháng còn lại của niên vụ 2023/2024 (từ tháng 7 đến đến hết tháng 9),
Với số lượng tồn kho ít ỏi, chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu nội địa thì lượng hàng xuất khẩu cũng giảm mạnh. Cập nhật trong tháng 7, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 70.000 tấn, giảm gần 36% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung 7 tháng năm 2024, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt 964.000 tấn, giảm gần 14% so với cùng kỳ năm trước
Các chuyên gia nhận định, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tiếp tục giảm từ nay cho đến khi vào vụ thu hoạch niên vụ mới sẽ diễn ra vào tháng 10/2024.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.