Dự báo Yên Nhật dựa trên dữ liệu kinh tế mới nhất

Comment: 1

Tỷ giá Yên Nhật đã tăng mạnh gần 10% trong vòng 1 tháng gần đây và tăng hơn 3% chỉ trong tuần trước. Hiện các nhà đầu tư đồng tiền này đang dồn sự chú ý cho các dữ liệu kinh tế mới nhất của Nhật Bản vừa được công bố, và theo khảo sát của Chợ Giá các dữ liệu này được đánh giá có tác động tích cực lên tỷ giá Yên Nhật 

Hôm nay ngày 05/08, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 173,19 đồng Việt Nam (VND). Theo đó, Yên Nhật tiếp tục tăng 1,19 đồng so với chốt phiên cuối tuần trước. 

nhat ban can thiep khi dong yen yeu
Dự báo Yên Nhật dựa trên dữ liệu kinh tế mới nhất

Hãy cùng Chợ Giá điểm qua các dữ liệu kinh tế mới của Nhật Bản vừa được công bố và tác động đến đồng Yên

Chỉ số PMI dịch vụ Nhật Bản và lạm phát củng cố tỷ giá Yên Nhật

Theo báo cáo sơ bộ, chỉ số PMI dịch vụ Nhật Bản, một thước đo hoạt động kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ, đã tăng mạnh từ 49,4 điểm trong tháng 6 lên 53,9 điểm trong tháng 7. Điều này cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Nhật Bản, với lĩnh vực dịch vụ, chiếm hơn 70% GDP, đóng vai trò quan trọng trong đà tăng trưởng này.

Các chuyên gia lưu ý, bên cạnh những tín hiệu tích cực về PMI, các nhà đầu tư cũng cần chú ý đến các yếu tố khác như việc làm và giá cả. Nếu xu hướng tăng trưởng việc làm và giá cả hàng hóa tiếp tục, điều này có thể dẫn đến gia tăng lạm phát, buộc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) phải có những điều chỉnh chính sách tiền tệ cứng rắn hơn.

Ông Usamah Bhatti, chuyên gia kinh tế của S&P Global Market Intelligence, nhận định: “Hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân Nhật Bản đã quay trở lại vùng tăng trưởng trong quý III/2024. Lĩnh vực dịch vụ dẫn đầu đà tăng trưởng với mức tăng cao nhất trong 3 tháng qua. Thị trường lao động cũng cho thấy những tín hiệu tích cực. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với áp lực tăng giá đầu vào.”

Triển vọng tăng trưởng tiền lương và tiêu dùng

Dữ liệu về thu nhập bình quân của Nhật Bản sẽ được công bố vào ngày 6 tháng 8. 

Theo dự báo, thu nhập bình quân của người lao động Nhật Bản tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 6, cao hơn mức tăng 1,9% của tháng 5. Sự tăng trưởng này có thể thúc đẩy kỳ vọng về việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) sẽ tiến hành tăng lãi suất trong quý IV năm 2024.

Thu nhập tăng cao sẽ giúp người dân có nhiều tiền tiêu dùng hơn, từ đó kích thích hoạt động kinh tế và đẩy giá cả tăng lên. Sau quyết định chính sách tiền tệ bất ngờ của BOJ hồi tháng 7, các nhà đầu tư đang theo dõi sát sao diễn biến tăng trưởng lương để đánh giá khả năng BOJ thay đổi chính sách. Đồng thời, một đồng Yên mạnh lên có thể giúp giảm giá nhập khẩu, hỗ trợ cho việc tăng tiêu dùng nội địa.


tang truong thu nhap tien mat cua nhat ban
Biểu đồ: Tăng trưởng thu nhập tiền mặt trung bình của Nhật Bản (FX Empire)

Cũng trong ngày 6 tháng 8, dữ liệu về chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình sẽ được công bố. Mặc dù dự báo cho thấy mức giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng sự phục hồi của chi tiêu tiêu dùng vẫn là yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế Nhật Bản. Tiêu dùng cá nhân chiếm hơn 50% GDP của Nhật Bản và đã ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong quý đầu năm 2024.

Sự cải thiện trong chi tiêu tiêu dùng và môi trường kinh tế vĩ mô tích cực có thể thúc đẩy BOJ có những động thái thắt chặt chính sách tiền tệ hơn. Điều này có thể dẫn đến việc đồng Yên tiếp tục tăng giá và đẩy tỷ giá USD/JPY giảm về mức 140. (hiện tại hôm nay 05/08/2204, tỷ giá USD/JPY đang ở mức 145)

Trong khi đó, vào ngày 8 tháng 8 tới, BOJ sẽ công bố biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 7. Tài liệu này sẽ cung cấp thêm thông tin về quan điểm của các thành viên hội đồng quản trị về đường đi của lãi suất trong tương lai. Nếu có dấu hiệu ủng hộ việc tăng lãi suất nhiều lần, đồng Yên có thể tiếp tục được hưởng lợi.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 05/08/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 20:51:53 21/11/2024

Bảng giá man hôm nay 05/08/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 158,28 167,48 159,87
abbank 158,92 167,71 159,55
acb 161,13 168,17 161,94
agribank 160 167,52 160,64
baovietbank - - 159,07
bidv 160,61 167,91 160,87
cbbank 160,4 - 161,21
161,24 166,41 161,72
gpbank - - 161,33
hdbank 162,34 167,88 162,65
hlbank 159,95 166,5 161,65
hsbc 159,81 166,74 161,07
indovinabank 160,51 166,83 162,33
kienlongbank 158,68 167,94 160,38
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 159,46 169,01 161,46
msb 160,04 168,13 160,04
namabank 158,12 166,71 161,12
ncb 159,3 167,6 160,5
ocb 160,66 166,77 162,16
oceanbank - 169,05 158,98
pgbank - 166,8 161,4
publicbank 158 168 159
pvcombank - 170,64 163,29
sacombank 161,69 168,7 162,19
saigonbank 160,41 168,25 161,33
scb 158 167,9 159,1
seabank 159,7 168,9 161,3
shb 160,03 167,53 161,03
techcombank 157,89 168,26 162,06
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 158,77 167,43 160,41
vib 160,99 167,81 162,39
vietabank 160,87 167,36 162,57
vietbank 161,02 - 161,5
vietcapitalbank 158,33 167,53 159,92
vietinbank 159,16 - 168,71
vpbank 160,57 167,86 161,07
vrbank 160,3 167,83 160,56
dongabank 159,2 166,3 162,4
4.2/5 - (6 bình chọn)