Sức mạnh của đồng đô la Mỹ trong thời gian gần đây được hỗ trợ bởi các yếu tố như lạm phát toàn cầu, dữ liệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ. Hiện USD đang giao động quanh mức 105 điểm.
Tỷ giá ngoại tệ thế giới
Cập nhật và sáng ngày 8/9/2023, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đang dừng ở mức đạt 105,03 điểm, tăng 0.1% so với phiên liền trước.
Đồng đô la Mỹ biến động nhẹ sau khi đạt mốc đỉnh cao nhất kể từ tháng 3/2023. Sự gia tăng này, được thúc đẩy bởi các yếu tố như áp lực lạm phát tiếp tục ở Mỹ và giá năng lượng toàn cầu leo thang.
Những diễn biến này đã càng củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư rằng Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ tiếp tục duy trì quan điểm “diều hâu”, sẽ giữ mức lãi suất cao trong thời gian dài hơn.
Theo công cụ FedWatch của CME, thị trường đang dự kiến có 40% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất vào tháng 11 hoặc tháng 12.
Ở diễn biến khác, đồng euro lại suy thoái, giảm xuống mức thấp gần ba tháng. Tỷ giá đồng Yên cũng là tâm điểm trong phiên vừa qua. Tỷ giá JPY/USD đang ở mức 147,02 điểm. Các chuyên gia tài chính cho rằng đây là mức đáng báo động.
Tỷ giá ngoại tệ trong nước
Trái ngược với đà tăng của đồng USD trên thị trường thế giới, tỷ giá USD/VND ghi nhận giảm tại nhiều ngân hàng Việt Nam.
Cập nhật phiên giao dịch mới nhất, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.979 VND/USD, giảm 12 đồng so với ngày hôm qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán hiện ở mức: 23.400 – 25.140 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 23.810 – 23.900 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 24.200 – 24.233 VND/USD.
Tỷ giá USD tại thị trường chợ đen được giao dịch ở mức 24.059 -24.099 đồng/USD.
Tham khao ngay tỷ giá ngoại tệ hôm nay 8/9/2023 tại ngân hàng Vietcombank trong bảng sau:
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Mua | Bán | Chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
USD |
Đô la Mỹ | 25.170 | 25.504 | 25.200 |
EUR |
Euro | 26.121,2 | 27.553,4 | 26.385 |
GBP |
Bảng Anh | 31.340 | 32.672,1 | 31.656,5 |
AUD |
Đô la Úc | 16.131,9 | 16.817,6 | 16.294,9 |
CAD |
Đô la Canada | 17.736,5 | 18.490,4 | 17.915,7 |
CHF |
Franc Thuỵ Sĩ | 28.053,9 | 29.246,3 | 28.337,3 |
CNY |
Nhân Dân Tệ | 3.419,09 | 3.564,42 | 3.453,63 |
DKK |
Krone Đan Mạch | - | 3.663,07 | 3.527,97 |
HKD |
Đô la Hồng Kông | 3.183,18 | 3.318,48 | 3.215,33 |
INR |
Rupee Ấn Độ | - | 312,38 | 300,37 |
JPY |
Yên Nhật | 158,28 | 167,48 | 159,87 |
KRW |
Won Hàn Quốc | 15,71 | 18,94 | 17,46 |
KWD |
Kuwaiti dinar | - | 85.872 | 82.571 |
MYR |
Ringit Malaysia | - | 5.751,34 | 5.628,58 |
NOK |
Krone Na Uy | - | 2.347,82 | 2.252,21 |
RUB |
Rúp Nga | - | 266,47 | 240,71 |
SAR |
Rian Ả-Rập-Xê-Út | - | 7.000,42 | 6.752,25 |
SEK |
Krona Thuỵ Điển | - | 2.356,5 | 2.260,53 |
SGD |
Đô la Singapore | 18.459,4 | 19.244 | 18.645,9 |
THB |
Bạc Thái | 649,01 | 748,74 | 721,12 |
No comments.
You can be the first one to leave a comment.