Tỷ giá Yên Nhật 01/04 vẫn ở mức thấp 34 năm: Dự báo thời điểm BOJ can thiệp

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật hôm nay 01/04 vẫn loanh quanh mức thấp trong 34 năm. Sự suy giảm nhanh chóng của đồng tiền làm tăng khả năng chính phủ Nhật Bản can thiệp. Bộ trưởng Bộ Tài chính Nhật Bản,  Shunichi Suzuki cảnh báo hôm thứ Tư tuần trước rằng ông sẽ không loại trừ bất kỳ biện pháp nào và sẽ thực hiện “các bước đi quyết định” để bảo trợ đồng Yên Nhật

Tỷ giá Yên Nhật vẫn suy yếu ở mức thấp 34 năm

Hôm nay, 01/04/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 163,98 đồng. Tỷ giá Yên Nhật vẫn ở mức rất thấp, không có thay đổi nào đột phá trong tuần qua.

So với Đô la Mỹ (USD), tỷ giá quy đổi hiện ở mức 151,32 JPY đổi 1 USD. Đây là ngưỡng mà các nhà giao dịch cần theo dõi sát sao hành động của Chính phủ Nhật Bản.

Tuần trước, tỷ giá Yên Nhật đã giảm xuống mức thấp nhất trong 34 năm vào phiên thứ Tư, giao dịch 151,96  JPY đổi 1 USD, khoảng một tuần sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) chấm dứt chính sách lãi suất âm. Từ đó, tỷ giá Yên biến động trong biên độ hẹp, gần như đi ngang.

cyyNc2cZIoVt4hAGEp8X9KUflF
Ảnh: Biểu đồ giá Yên Nhật suy yếu về mức thấp trong 34 năm so với Đô la Mỹ

Sự mất giá nhanh chóng của đồng Yên Nhật đã làm tăng khả năng chính phủ Nhật Bản can thiệp. Một số nhà phân tích không loại trừ khả năng tăng lãi suất sớm hơn dự kiến để giải quyết vấn đề đồng Yên giảm giá.

Những định hướng ôn hoà của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) và nền kinh tế Mỹ mạnh hơn dự kiến đã đẩy đồng Yên giảm xuống một cách nhanh chóng.

Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki cảnh báo hôm thứ Tư rằng ông sẽ không loại trừ bất kỳ biện pháp nào và sẽ thực hiện “các bước đi quyết định” để ứng phó với những biến động của đồng tiền. Đây là tuyên bố mạnh mẽ nhất của ông cho đến nay, gợi nhớ đến giai đoạn trước khi chính phủ can thiệp trước đó và chỉ một ngày sau khi ông tuyên bố tỷ giá hối đoái nên phản ánh nền tảng kinh tế cơ bản.

Các nhà phân tích của Nomura Securities dự báo BOJ sẽ tăng lãi suất 0,25% vào tháng 10. Nhưng vào báo cáo thứ Sáu tuần trước họ thay đổi quan điểm rằng  “sự gia tăng trở lại của lạm phát giá hàng hóa, cùng với lạm phát dịch vụ dai dẳng hơn, có thể buộc BOJ phải cân nhắc tăng lãi suất bổ sung sớm hơn.”

Nomura dự báo tỷ giá hối đoái USD/JPY sẽ dao động trong khoảng 149 đến 153 JPY đổi 1 USD trong tuần này. Báo cáo cho biết “Nếu kỳ vọng về việc BOJ tăng lãi suất sớm hơn, vào tháng 7,  gia tăng, thì có thể đồng Yên Nhật sẽ tăng giá”

Dự báo xu hướng đồng Yên thời điểm Nhật Bản can thiệp

Hirofumi Suzuki, nhà ngoại hối trưởng tại Sumitomo Mitsui Banking Corp, cho biết BOJ tin rằng đồng Yên yếu có lợi cho nền kinh tế Nhật Bản nhưng sự biến động mạnh của tỷ giá hối đoái sẽ khiến các nhà hoạch định chính sách “không thoải mái” vì nó sẽ ảnh hưởng đến tâm lý doanh nghiệp. Ông dự báo tỷ giá USD/JPY sẽ chạm mốc 155, và chính phủ sẽ can thiệp từ mốc này.

Lần gần nhất Bộ Tài chính Nhật Bản can thiệp để ngăn chặn đồng Yên giảm giá là vào tháng 9 và tháng 10 năm 2022, khi họ đã mua 9,2 nghìn tỷ Yên (tương đương 60,8 tỷ USD) và bán USD

Các chiến lược gia Shusuke Yamada và Meghan Swiber của Bank of America Securities cho biết rủi ro can thiệp sẽ tăng lên trong tháng tới nếu tỷ giá JPY-USD đạt 152 đến 155.

Các chuyên gia đều dự đoán, Ngân hàng trung ương Nhật Bản có thể phải đối mặt với áp lực gia tăng nếu đồng Yên giảm giá xuống dưới 155 trong quý hai và quý ba.


Đồng Yên Nhật giảm xuống mức thấp nhất trong 34 năm do sự khác biệt về chính sách tiền tệ giữa Nhật Bản và Mỹ. Tuy nhiên các chuyên gia đều dự đoán mức tỷ giá hiện tại chưa đủ để Nhật Bản can thiệp chính sách, tỷ giá Yên Nhật có thể sụt giảm sâu hơn trong thời gian tới. Nếu tỷ giá USD/JPY loanh quanh mốc 155, Nhật Bản sẽ có động thái bảo vệ đồng Yên

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 01/04/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 13:30:06 14/12/2024

Bảng giá man hôm nay 01/04/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 160,34 169,67 161,96
abbank 161,23 170,33 161,88
acb 161,54 168,6 162,35
agribank 162,32 170,09 162,97
baovietbank - - 160,81
bidv 161,46 169,25 161,72
cbbank 162,55 - 163,36
162,86 168,76 163,35
gpbank - - 164,16
hdbank 163,58 169,23 163,89
hlbank 162,86 169,55 164,56
hsbc 161,93 168,95 163,22
indovinabank 162,3 168,52 164,14
kienlongbank 160,82 170,08 162,52
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 160,29 169,84 162,29
msb 161,04 169,61 161,04
namabank 159,37 167,91 162,37
ncb 161,48 169,77 162,68
ocb 162,09 168,45 163,59
oceanbank - 169,08 163,06
pgbank - 168,91 163,33
publicbank 160 170 161
pvcombank 160,41 169,33 162,02
sacombank 162,56 169,61 163,06
saigonbank 162,42 170,36 163,34
scb 160,3 170,1 161,4
seabank 160,57 169,77 162,17
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 160,98 169,77 162,64
vib 161,71 170,05 163,11
vietabank 162,01 168,53 163,71
vietbank 163,29 - 163,78
vietcapitalbank 160,39 169,72 162,01
vietinbank 161,26 - 170,81
vpbank 161,71 168,97 162,21
vrbank 161,45 169,2 161,71
dongabank 161,9 169,2 165,2