Tỷ giá WON Hàn ngày 12/03 vững vàng ở mức đỉnh 2 tháng

Phản hồi: 1

Tỷ giá WON Hàn trong 1 tháng đổ lại đây đã liên tiếp tăng giá, trong bối cảnh nhiều dự báo lạc quan cho nền kinh tế Hàn Quốc vào năm 2024. Tỷ giá WON Hàn hôm nay vững vàng ở mức đỉnh 2 tháng khi xuất khẩu – một trong 2 động lực chính của kinh tế Hàn Quốc tiếp tục tăng trưởng, và thời điểm Mỹ nới lỏng chính sách đang đến gần

Hôm nay ngày 12/03, 1 WON Hàn (KRW) ước tính quy đổi được 18,79 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá WON Hàn đã tăng 2,23% giá trị trong vòng 1 tháng qua.

SMFCRUlKsKgpcEhuKJtORXnlnjGOOT pOh6GzkFnUhaWZ8a0uQtoEfoC ZdyeAzYRSkUF0zMsUVO2PWIR

Biểu đồ: Giá WON Hàn liên tục tăng trưởng trong 1 tháng

Động lực tăng trưởng của tỷ giá WON Hàn

Tỷ giá WON Hàn nói riêng và tỷ giá các đồng tiền Châu Á khác trong khu vực nói chung đang tăng mạnh so với tuần trước sau khi có những tín hiệu ôn hòa từ Chủ tịch Fed Jerome Powell và dữ liệu lao động yếu của Mỹ củng cố những đặt cược rằng FED sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất ngay sau tháng 6. Hôm nay, thị trường sẽ chờ đợi dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ để có thêm tín hiệu về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất.

Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu tại Hàn Quốc trong tháng 2 vẫn tiếp tục tăng trưởng, đánh dấu tháng tăng trưởng thứ 5 liên tiếp. Xuất khẩu đã cho thấy xu hướng phục hồi mạnh mẽ nhờ nhu cầu chip bán dẫn vững chắc.

reeugh4A77nKZ3 Vy8YKtsOeLfnh642h 9n3l9CpXptCxkI1ZKJvw4mUuzcopmlQrPkZM2uLGDzxKZIVDOTN4LvzhUYUXTXSNV59zdllyMY1nnGzCiX0tBRYHp 8vfFHo9vq1nvK9yjM9Tv9=s800

Viện phát triển kinh tế Hàn Quốc (KRI) cho biết: “Những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu đã giảm bớt, thương mại được cải thiện đã hỗ trợ cho xuất khẩu”

Về lạm phát, Viện nghiên cứu này cho biết áp lực lạm phát từ phía cung gia tăng làm đẩy nhanh tăng trưởng giá tiêu dùng. Nhưng báo cáo cũng chỉ ra rằng lạm phát cơ bản tiếp tục giảm.

Vào tháng 2, giá tiêu dùng, thước đo lạm phát quan trọng, đã tăng trở lại trên mức 3% trong một tháng, cụ thể là giá tiêu dùng tháng 2 tăng lên mức 3,1% do giá trái cây và các sản phẩm nông nghiệp khác, cũng như giá dầu thế giới tăng cao.

Chính phủ cho biết giá tiêu dùng sẽ giảm chậm hơn so với dự kiến trước đó. Bộ tài chính dự kiến giá cả năm nay sẽ tăng 2,6%.

Việc lạm phát giảm chậm tạo thêm dư địa để Hàn Quốc tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt, hỗ trợ tỷ giá WON Hàn

Yếu tố rủi ro

Mặc dù xuất khẩu Hàn Quốc tích cực kéo theo nhiều tín hiệu lạc quan về kinh tế nhưng trong nước tiếp tục chứng kiến sự suy giảm nhu cầu nội địa.

“Nhu cầu nội địa vẫn trì trệ, nhưng xuất khẩu đang tăng trưởng nhanh chóng, do đó làm giảm nhẹ sự suy giảm hoạt động kinh tế”, Viện Phát triển Hàn Quốc (KDI) cho biết trong báo cáo đánh giá kinh tế hàng tháng.

“Giá trị xây dựng hoàn thành đã có sự khởi sắc tạm thời, nhưng cả tiêu dùng và đầu tư trang thiết bị vẫn tiếp tục trì trệ do lãi suất cao kéo dài”, báo cáo nói thêm.

Doanh số bán lẻ, thước đo chi tiêu tư nhân, đã tăng 0,8% theo tháng vào tháng 1, nhưng con số này giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái, kéo dài chuỗi giảm tháng thứ bảy liên tiếp.

1vX rWTA2fIwPQOYhfaVFpTWR4bIvfyT4rSvgvPvFhERUibVgm7JRGD3b0o1RLT5XxWi8 UbnfnAo8YfT4jIAO iZkVfPlGX9

Ảnh: Người mua sắm tại trung tâm thương mại ở Seoul, Hàn Quốc. Chụp ngày 01/03

Đầu tư cơ sở hạ tầng tăng 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng sự tăng trưởng này phần lớn là do các yếu tố tạm thời như hiệu ứng cơ sở thấp và thêm ngày làm việc. Trong kỳ hạn tháng được điều chỉnh theo mùa, nó đã giảm 5,6%.

Những rủi ro về nhu cầu nội địa vẫn dai dẳng; tỷ lệ nợ xấu trên các khoản vay hộ gia đình và doanh nghiệp cá nhân vẫn ở mức cao là những rủi ro có thể ảnh hưởng đến kinh tế Hàn Quốc cũng như tỷ giá WON Hàn nếu không được kiểm soát tốt.


Giá WON chợ đen hôm nay 12/03/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 15:22:43 02/07/2024

Tỷ giá WON hôm nay 12/03/2024 tại các ngân hàng tại Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,88 19,24 17,64
abbank - 20,35 17,38
acb - - 18,46
agribank - 19,2 17,58
bidv 16,07 18,98 17,75
hdbank - 19 18,07
kienlongbank - 20,44 16,26
mbbank - 21,66 17,26
msb 17,53 18,75 17,13
namabank 17,43 19,31 17,43
ncb 14,34 20,35 16,34
ocb 19 19 19
oceanbank - 20,17 16,56
sacombank - - 18,05
saigonbank - - 18,1
scb - - 17,9
seabank - - 17,1
shb - 23,35 15,85
techcombank - 21 -
tpb - 18,83 -
vib - - -
vietabank - 19,25 17,72
vietbank - - 17,48
vietinbank 16,61 19,41 17,41

Bạn thấy bài viết này thế nào?