Tỷ giá USD 24/09 tăng nhẹ do sự suy yếu của đồng Euro 

Phản hồi: 1

Tỷ giá đô la Mỹ hôm nay phục hồi đà tăng nhờ đồng Euro suy yếu sau khi các báo cáo kinh tế khu vực đồng Euro cho thấy sự suy giảm lớn hơn dự kiến. Các chỉ số PMI sản xuất và PMI tổng hợp tháng 9 của khu vực này đã thu hẹp hơn dự đoán, làm ảnh hưởng đến đồng Euro và đẩy giá trị của đồng đô la tăng nhẹ.

Diễn biến đồng đô la Mỹ 24/09/2024

ty gia usd 02 08 204
Tỷ giá USD 24/09 tăng nhẹ do sự suy yếu của đồng Euro

Cập nhật vào sáng ngày 24/09/2024, chỉ số USD Index – thước đo sức mạnh của USD so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hiện đang giao dịch ở mức 100,62 (7h00 giờ Việt Nam), tăng 0,1% so với giao dịch cùng thời điểm ngày hôm qua (100,48).

Tuy nhiên, đồng đô la đã giảm từ mức cao nhất trong phiên sau khi PMI sản xuất của Mỹ trong tháng 9 bất ngờ giảm mạnh nhất trong 15 tháng qua. Bên cạnh đó, những bình luận ôn hòa từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cũng góp phần gây áp lực giảm giá cho đồng đô la. Chủ tịch Fed Minneapolis, ông Neel Kashkari, và Chủ tịch Fed Chicago, ông Austan Goolsbee, đều ủng hộ việc cắt giảm thêm lãi suất trong thời gian tới.

Thêm vào đó, sự mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cũng làm giảm nhu cầu thanh khoản bằng đô la.

Dữ liệu kinh tế Hoa Kì tạo đà cho các quyết định cắt giảm lãi suất

Chỉ số hoạt động kinh tế quốc gia của Chicago Fed cho tháng 8 tăng +0,54 lên 0,12, vượt xa kỳ vọng -0,20. Trong khi đó, PMI sản xuất của Mỹ tháng 9 giảm -0,9 xuống 47,0, thấp hơn dự đoán 48,6, đánh dấu tốc độ suy giảm lớn nhất trong 15 tháng qua.

Kashkari nhận định: “Nguy cơ lạm phát đã giảm, và nguy cơ suy yếu thêm của thị trường lao động đang tăng lên, điều này khiến việc cắt giảm lãi suất là cần thiết.” Ông cũng ủng hộ việc cắt giảm thêm 50 điểm cơ bản trong năm nay. Goolsbee cũng nhấn mạnh rằng lãi suất cần phải được hạ xuống đáng kể để bảo vệ thị trường lao động và hỗ trợ kinh tế Mỹ.

Hiện tại, thị trường đang đánh giá khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp FOMC vào ngày 6-7 tháng 11 là 100%, và 54% cho việc cắt giảm 50 điểm cơ bản.

Sự suy yếu của đồng Euro

EUR/USD giảm -0,42% trong phiên giao dịch ngày thứ Hai. Đồng Euro chịu áp lực do các dấu hiệu suy yếu của nền kinh tế khu vực Eurozone, sau khi các chỉ số PMI tháng 9 thu hẹp hơn mong đợi. Khả năng ECB sẽ cắt giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản trong cuộc họp ngày 17 tháng 10 đã tăng lên 41% từ mức 26% vào thứ Sáu tuần trước, theo số liệu từ thị trường hoán đổi lãi suất.

Chỉ số PMI sản xuất khu vực đồng Euro tháng 9 giảm -1,0 xuống 44,8, thấp hơn dự đoán 45,7 và là mức thu hẹp lớn nhất trong 9 tháng qua. Trong khi đó, PMI tổng hợp tháng 9 của khu vực này giảm -2,1 xuống 48,9, đánh dấu sự suy giảm lớn nhất trong 8 tháng.


Tác động lên các thị trường khác

USD/JPY giảm -0,6% khi đồng Yên Nhật tăng mạnh so với đồng đô la. Sự phục hồi của đồng Yên diễn ra sau khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) thực hiện biện pháp kích thích kinh tế bằng việc cắt giảm lãi suất nghiệp vụ mua lại đảo ngược (reverse repo) kỳ hạn 14 ngày từ 1,95% xuống còn 1,85%. Điều này có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trung Quốc và hỗ trợ kinh tế Nhật Bản. Đồng thời, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cũng giảm bớt sức ép lên đồng đô la.

Giá USD chợ đen hôm nay 24/09/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 05:49:08 24/11/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 24/09/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.170 25.509 25.200
abbank 25.185 25.509 25.205
acb 25.210 25.509 25.240
agribank 25.210 25.509 25.229
baovietbank 25.255 - 25.275
bidv 25.209 25.509 25.209
cbbank 25.180 - 25.210
25.200 25.509 25.230
gpbank 25.200 25.509 25.230
hdbank 25.200 25.504 25.220
hlbank 25.146 25.454 25.166
hsbc 25.305 25.509 25.305
indovinabank 25.190 25.500 25.230
kienlongbank 25.180 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.230 25.509 25.240
msb 25.212 25.509 25.217
namabank 25.160 25.509 25.210
ncb 25.020 25.504 25.225
ocb 25.235 25.499 25.285
oceanbank 25.215 25.508 25.225
pgbank 25.190 25.509 25.230
publicbank 25.170 25.509 25.205
pvcombank 24.770 25.150 24.780
sacombank 25.343 25.509 25.343
saigonbank 25.180 25.499 25.210
scb 25.150 25.500 25.190
seabank 25.205 25.509 25.205
shb 25.220 25.509 -
techcombank 25.232 25.509 25.265
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 25.150 25.509 25.200
vib 25.145 25.509 25.205
vietabank 25.210 25.509 25.260
vietbank 25.180 - 25.210
vietcapitalbank 25.195 25.509 25.215
vietinbank 25.220 - 25.509
vpbank 25.208 25.509 25.228
vrbank 25.155 25.509 25.165
dongabank 25.270 25.509 25.270
Bạn thấy bài viết này thế nào?