Tỷ giá USD 12/10 ổn định trước đánh giá dữ liệu kinh tế Mỹ 

Comment: 1

Đồng USD tiếp tục cho thấy sự ổn định khi kết thúc tuần mà không có nhiều biến động lớn so với các đồng tiền chính khác. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc thị trường đang phân tích loạt dữ liệu kinh tế mới từ Mỹ. 

Chỉ số USD ổn định sau khi đạt đỉnh cao trong 2 tháng

ty gia usd 12 10 2024
Tỷ giá USD 12/10 ổn định trước đánh giá dữ liệu kinh tế Mỹ

Chỉ số USD (Dollar Index – DXY) vẫn giữ mức 102,91 vào cuối tuần, ổn định sau khi đã vượt ngưỡng 103 vào ngày thứ Sáu. Đây là mức cao nhất của đồng USD kể từ giữa tháng 8, nhờ vào sự điều chỉnh kỳ vọng của các nhà đầu tư về chính sách tiền tệ của Fed.

Trước đó, nhiều nhà đầu tư đã đặt cược vào việc Fed sẽ cắt giảm mạnh lãi suất hơn nữa. Tuy nhiên, dữ liệu kinh tế mới nhất cho thấy tình hình vẫn chưa đến mức phải thực hiện những biện pháp cắt giảm sâu hơn.

Các chuyên gia nhận định rằng, dù lạm phát có phần nóng hơn dự kiến, điều này không đủ để thay đổi lộ trình của Fed về việc tiếp tục cắt giảm lãi suất từ nay đến cuối năm. Điều này đã giúp đồng USD giữ giá ổn định so với các đồng tiền lớn khác.

Tuy nhiên, sự ổn định của USD đến giữa bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy biến động, khi các nước lớn như Anh và Trung Quốc cũng đang công bố nhiều thông tin tài chính quan trọng.

Lạm phát và dữ liệu việc làm ảnh hưởng kỳ vọng cắt giảm lãi suất

Bộ Lao động Mỹ vừa công bố dữ liệu về chỉ số giá sản xuất (PPI) không thay đổi trong tháng 9, cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn có khả năng giữ ổn định. Điều này củng cố thêm kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất thêm một lần nữa vào tháng tới.

Cùng với dữ liệu PPI không đổi, giá tiêu dùng trong tháng 9 tăng 0,3%, cao hơn dự kiến. Trong khi đó, số liệu về đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần cho thấy sự gia tăng đáng kể, đặc biệt do tác động của cơn bão Helene đã làm biến động thị trường lao động. Điều này dẫn đến lo ngại về sự suy yếu của thị trường lao động Mỹ, một yếu tố quan trọng trong chính sách tiền tệ của Fed.

Thị trường hiện dự đoán có đến 91% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 0,25% trong cuộc họp tiếp theo. Tuy nhiên, việc này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dữ liệu lạm phát tiếp theo và sự phục hồi của thị trường lao động sau bão Helene.


Tình hình chính trị và kinh tế quốc tế

Ngoài ra, nhà đầu tư cũng đang theo dõi sát sao tình hình chính trị và kinh tế tại các quốc gia như Pháp và Trung Quốc. Chính phủ Pháp vừa công bố ngân sách năm 2025, bao gồm kế hoạch cắt giảm 60 tỷ euro thông qua các biện pháp thắt chặt tài khóa. Tại Trung Quốc, Bộ Tài chính nước này cũng dự kiến sẽ đưa ra các thông tin quan trọng về chính sách tài khóa trong thời gian tới, nhằm ổn định tình hình kinh tế trong nước.

Trên thị trường ngoại hối, đồng euro vẫn giữ ổn định ở mức 1,1093 USD, trong khi đồng bảng Anh tăng nhẹ 0,08%, lên mức 1,3072 USD. Đồng USD cũng tăng 0,35% so với đồng yên Nhật, đạt mức 149,12 yên.

Việc đồng USD không có nhiều biến động lớn giúp giảm áp lực cho các nhà đầu tư trên toàn cầu, đặc biệt là tại châu Âu và Nhật Bản. Những yếu tố liên quan đến chính sách tiền tệ và kinh tế của các nước lớn này vẫn đang tiếp tục ảnh hưởng đến sự ổn định của đồng USD.

Giá USD chợ đen hôm nay 12/10/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 21:42:23 21/11/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 12/10/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.170 25.504 25.200
abbank 25.180 25.504 25.200
acb 25.200 25.504 25.230
agribank 25.200 25.504 25.204
baovietbank 25.240 - 25.260
bidv 25.210 25.504 25.210
cbbank 25.180 - 25.210
25.200 25.504 25.230
gpbank 25.200 25.504 25.230
hdbank 25.200 25.504 25.220
hlbank 25.236 25.504 25.256
hsbc 25.311 25.504 25.311
indovinabank 25.190 25.500 25.230
kienlongbank 25.170 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.215 25.504 25.225
msb 25.230 25.504 25.235
namabank 25.148 25.504 25.198
ncb 25.020 25.504 25.225
ocb 25.235 25.499 25.285
oceanbank 25.225 25.503 25.235
pgbank 25.180 25.504 25.220
publicbank 25.165 25.504 25.200
pvcombank 24.770 25.150 24.780
sacombank 25.336 25.504 25.336
saigonbank 25.180 25.499 25.210
scb 25.150 25.500 25.190
seabank 25.200 25.504 25.200
shb 25.200 25.504 -
techcombank 25.222 25.504 25.255
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 25.150 25.504 25.200
vib 25.140 25.504 25.200
vietabank 25.200 25.504 25.250
vietbank 25.170 - 25.200
vietcapitalbank 25.190 25.504 25.210
vietinbank 25.090 - 25.499
vpbank 25.195 25.504 25.215
vrbank 25.150 25.499 25.160
dongabank 25.270 25.504 25.270
Bạn thấy bài viết này thế nào?