Tỷ giá Đô Úc (AUD) 29/03 giảm nhẹ do lo ngại về lạm phát

Phản hồi: 1

Thị trường gia dịch đồng Đô Úc (AUD) đang gặp phải áp lực giảm giá trong những phiên giao dịch gần đây do dữ liệu kinh tế yếu hơn dự kiến làm gia tăng lo ngại về triển vọng lãi suất của Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA).

Hôm nay ngày 29/03/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16145 đồng tiền Việt (VND), giảm nhẹ 10 đồng so với phiên giao dịch hôm qua 

Dữ liệu lạm phát và bán lẻ đáng thất vọng

ty gia do uc 8 11 2023
Tỷ giá Đô Úc (AUD) 29/03 giảm nhẹ do lo ngại về lạm phát

Lạm phát trì trệ: Chỉ số CPI hàng tháng của tháng 2 không thay đổi ở mức 3,4% trong tháng thứ ba liên tiếp, thấp hơn dự báo về mức tăng nhẹ lên 3,5%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Australia vào tháng 2 thấp hơn dự kiến, cho thấy lạm phát có thể giảm xuống trong những tháng tới. Điều này làm giảm bớt kỳ vọng về việc RBA sẽ tăng lãi suất, vốn là một yếu tố hỗ trợ cho AUD.

Doanh số bán lẻ yếu: Dữ liệu sơ bộ cho thấy tăng trưởng doanh số bán hàng chỉ tăng 0,3% trong tháng 2, giảm so với mức tăng 1,1% trong tháng 1 và thấp hơn dự báo của thị tường là doanh số sẽ tăng 0,4%. Doanh số bán lẻ của Australia trong tháng 2 cho thấy chi tiêu của người tiêu dùng có thể đang chững lại. Điều này làm dấy lên lo ngại về sức khỏe của nền kinh tế Australia và cũng gây sức nặng lên AUD.

Phân tích của chuyên gia

Các nhà phân tích cho rằng dữ liệu lạm phát và bán lẻ yếu có thể khiến RBA đẩy nhanh tốc độ cắt giảm lãi suất. Điều này là tin tức không hề mong đợi đối với AUD, vốn được hưởng lợi từ môi trường lãi suất cao hơn.

Robert Carnell, Trưởng bộ phận Nghiên cứu khu vực Châu Á-Thái Bình Dương tại ING, nhận định: “Mặc dù lạm phát có vẻ đã chạm đáy, nhưng hiệu ứng cơ sở trong những tháng tới có thể khiến lạm phát dễ dàng giảm trở lại, đưa Ngân hàng Dự trữ Australia đến gần hơn với mục tiêu 2-3%. Điều này làm tăng khả năng nới lỏng tiền tệ vào cuối năm nay.”

Triển vọng cho AUD

Triển vọng cho AUD trong thời gian tới không chắc chắn. Mặt khác, dữ liệu bán lẻ tích cực hơn dự kiến có thể hỗ trợ AUD nếu nó cho thấy chi tiêu của người tiêu dùng vẫn ổn định.

Ben Dorber, Trưởng phòng Thống kê Bán lẻ tại Cục Thống kê Australia (ABS), cho biết: “Bỏ qua tác động tạm thời và nhất thời của các buổi hòa nhạc Taylor Swift, tăng trưởng cơ bản trong doanh thu bán lẻ chỉ tăng 0,1% trong tháng vừa rồi. Sau một giai đoạn biến động mạnh từ tháng 11 đến tháng 1, chi tiêu cơ bản đã đi ngang.”

Các yếu tố khác ảnh hưởng đến AUD

Ngoài dữ liệu trong nước, AUD cũng bị ảnh hưởng bởi tâm lý thị trường toàn cầu. Nếu tâm lý thị trường trở nên ảm đạm hơn, AUD có thể giảm giá do bản chất nhạy rủi ro của nó. Tuy nhiên, nếu tâm lý thị trường tích cực, AUD có thể phục hồi.


Tỷ giá AUD đang phải đối mặt với những sức ép giảm giá trong thời gian gần đây. Dữ liệu lạm phát và bán lẻ yếu hơn dự kiến đã làm gia tăng lo ngại về triển vọng cắt giảm lãi suất của RBA. Điều này có thể kìm hãm đà tăng của AUD trong thời gian tới. Tuy nhiên, nếu dữ liệu bán lẻ tích cực hơn dự kiến hoặc tâm lý thị trường toàn cầu được cải thiện, AUD có thể phục hồi.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 29/03/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:11:32 25/01/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 29/03/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.419,7 16.114 15.575,5
abbank 15.382 16.147 15.443
acb 15.549 16.191 15.651
agribank 15.529 16.107 15.591
baovietbank - - 15.490
bidv 15.625 16.144 15.649
cbbank 15.486 - 15.588
15.501 16.161 15.548
gpbank - - 15.592
hdbank 15.490 16.271 15.540
hlbank 15.289 16.140 15.439
hsbc 15.396 16.075 15.506
indovinabank 15.431 16.108 15.606
kienlongbank 15.423 16.223 15.543
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.501 16.344 15.601
msb 15.581 16.212 15.581
namabank 15.444 16.088 15.629
ncb 15.448 16.209 15.548
ocb 15.450 16.664 15.600
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.079 15.617
publicbank 15.401 16.143 15.557
pvcombank 15.325 15.997 15.425
sacombank 15.460 16.159 15.560
saigonbank 15.375 16.194 15.478
scb 15.180 16.540 15.270
seabank 15.607 16.277 15.577
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.243 16.148 15.506
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.274 16.144 15.431
vib 15.564 16.218 15.694
vietabank 15.582 16.107 15.702
vietbank 15.503 - 15.550
vietcapitalbank 15.385 16.052 15.540
vpbank 15.543 16.214 15.593
vrbank 15.580 16.092 15.604
dongabank 15.580 16.050 15.680