Tỷ giá đô Úc 20/08 ổn định giao dịch quanh đỉnh 1 tháng

Phản hồi: 1

Đồng đô la Úc (AUD) tiếp tục duy trì đà tăng mạnh, giao dịch gần mức cao nhất 1 tháng so với đồng tiền Việt Nam (VND) và đồng Đô la Mỹ (USD), trong bối cảnh Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) tiếp tục giữ quan điểm cứng rắn và sự ổn định của chính sách tiền tệ tại Trung Quốc.

Diễn biến tỷ giá đô Úc 20/08/2024

ty gia do uc 20 08 2024
Tỷ giá đô Úc 20/08 ổn định giao dịch quanh đỉnh 1 tháng

Hôm nay ngày 20/08/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.802 đồng Việt Nam (VND), tuy đã chững lại so với phiên hôm qua nhưng Đô Úc vẫn giao dịch quanh mức cao nhất trong vòng 1 tháng.

Các yếu tố hỗ trợ đồng đô la Úc bao gồm:

RBA duy trì quan điểm diều hâu

Theo biên bản cuộc họp tháng 8 vừa được công bố, RBA đã cân nhắc khả năng tăng lãi suất nhưng cuối cùng quyết định giữ nguyên mức lãi suất hiện tại để cân bằng rủi ro. Các thành viên của RBA đồng tình rằng khả năng cắt giảm lãi suất trong ngắn hạn là thấp. Điều này cho thấy RBA vẫn giữ quan điểm diều hâu, hỗ trợ cho sự tăng giá của đồng AUD.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc giữ nguyên lãi suất

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản một năm và năm năm ở mức lần lượt là 3,35% và 3,85% tại cuộc họp tháng 8. Mặc dù không có thay đổi về chính sách tiền tệ, nhưng diễn biến của nền kinh tế Trung Quốc vẫn có thể ảnh hưởng đến thị trường Úc do mối quan hệ thương mại chặt chẽ giữa hai nước.

Trước đó, PBOC đã cắt giảm lãi suất vào tháng 07/2024 – lần cắt giảm lãi đầu tiên trong năm nay. Tỷ giá Đô Úc khi đó cũng được hưởng lợi nhờ Trung Quốc thiết lập chính sách tiền tệ lỏng lẻo có thể kích thích kinh tế nhiều hơn. 

Sự suy yếu trong nền kinh tế Trung Quốc hiện tại dự kiến sẽ khiến PBOC có thêm động lực để cắt giảm lãi suất hơn nữa trong những tháng tới. 


ngan hang nhan dan trung quoc
Ảnh: Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, chụp tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Nguồn: Reuters

Đồng đô la Mỹ chịu áp lực giảm giá

Đồng đô la Mỹ đang đối mặt với áp lực giảm giá sau những phát biểu của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho thấy khả năng cắt giảm lãi suất trong thời gian tới đang tăng lên. Thị trường đang tập trung vào bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị Jackson Hole vào ngày thứ Sáu tới.

Một số quan chức Fed gần đây đã bày tỏ quan ngại về tình trạng suy yếu của thị trường lao động Mỹ và cho rằng việc thảo luận về khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9 là cần thiết. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho rằng Fed nên tiếp cận việc giảm lãi suất một cách thận trọng.

Dữ liệu kinh tế Mỹ công bố gần đây cho thấy một bức tranh hỗn hợp. Mặc dù doanh số bán lẻ tăng mạnh trong tháng 7, nhưng số đơn xin trợ cấp thất nghiệp cũng tăng lên. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng chậm hơn so với tháng trước, nhưng vẫn ở mức cao.

Việc FED chuẩn bị cắt giảm lãi suất trong khi RBA vẫn có cơ sở để giữ nguyên lãi suất, có thể tạo lợi thế cạnh tranh cho đồng Đô Úc, giúp đồng tiền này duy trì tỷ giá ở mức cao

Tổng kết

Đồng đô la Úc đang trong xu hướng tăng giá nhờ những tín hiệu diều hâu từ RBA và sự ổn định của chính sách tiền tệ tại Trung Quốc. Bên cạnh đó, cần theo dõi chặt những diễn biến của nền kinh tế Mỹ và các quyết định chính sách của Fed vì những vấn đề này vẫn có thể ảnh hưởng đến tỷ giá AUD.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 20/08/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 11:18:33 24/11/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 20/08/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.046,6 16.728,6 16.208,7
abbank 16.119 16.874 16.183
acb 16.153 16.816 16.258
agribank 16.242 16.802 16.307
baovietbank - - 16.185
bidv 16.281 16.680 16.305
cbbank 16.233 - 16.339
16.195 16.744 16.244
gpbank - - 16.347
hdbank 16.221 16.851 16.272
hlbank 16.072 16.924 16.222
hsbc 16.146 16.850 16.270
indovinabank 16.130 16.858 16.312
kienlongbank 16.128 16.928 16.248
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.179 16.911 16.279
msb 16.275 16.889 16.275
namabank 16.145 16.794 16.330
ncb 16.159 16.868 16.259
ocb 16.272 17.489 16.422
oceanbank - 16.834 16.284
pgbank - 16.858 16.360
publicbank 16.136 16.800 16.299
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.149 16.817 16.249
saigonbank 16.277 17.048 16.374
scb 15.930 17.230 16.020
seabank 16.268 17.080 16.238
shb 16.170 16.910 16.300
techcombank 16.002 16.899 16.268
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.044 16.923 16.209
vib 16.098 16.898 16.228
vietabank 16.257 16.788 16.377
vietbank 16.257 - 16.306
vietcapitalbank 16.156 16.862 16.319
vietinbank 16.148 - 16.792
vpbank 16.205 16.861 16.255
vrbank 16.384 16.782 16.408
dongabank 16.300 16.800 16.400
Bạn thấy bài viết này thế nào?