Tỷ giá Đô la Úc 07/05 lập đỉnh 2 năm khi USD suy yếu

Phản hồi: 1

Tỷ giá Đô la Úc (AUD) đang đạt đỉnh nhờ đồng đô la Mỹ yếu và kỳ vọng Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) tiếp tục ‘diều hâu’ trong bối cảnh lo ngại về lạm phát ở Úc. Cuộc họp của RBA là sự kiện lớn được quan tâm trong phiên giao dịch Châu Á ngày hôm nay.

Tỷ giá Đô Úc hôm nay 07/05

Hôm nay, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.818 đồng Việt Nam (VND). Tỷ giá Đô Úc hôm nay tăng lên mức cao nhất trong vòng 2 năm

8EaywQRfkWkqe6uz7vbYglIozRv1g1HB0eunZDXuiP HI
Biểu đồ: Tỷ giá AUD/VND tăng cao trong 1 năm qua

Tỷ giá Đô Úc cũng tăng mạnh so với Đô la Mỹ. Cặp AUD/USD hôm nay ở mức 0,663, vươn lên mức cao nhất trong vòng 1 tháng.

Tỷ giá Đô Úc hưởng lợi từ sự suy yếu trên diện rộng của đồng đô la Mỹ sau cuộc họp FED đưa ra thông báo ôn hoà hơn dự kiến ​​và báo cáo việc làm của Mỹ thấp hơn mong đợi.

Trong khi đó, Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) là ngân hàng hiếm hoi đang được kỳ vọng có thể tiếp tục thắt chặt bằng cách tăng lãi suất. Cuộc họp của RBA hôm nay được đông đảo nhà đầu tư theo dõi

SB2gPL BnvGzhF9P0Q 0hmdyOrX5z jB8FuNRk9vtUneKMm2fxNqi5xv831tTWWff7CYVg4ngWoK4 Y3y9zzAx0MzotPvJ1wW6NxiBztAlE7WYZfZ4va FcwHhTHvpESufDTYEaJCB J6 Qv=s800

Quyết định lãi suất và họp báo của RBA

Trước đó, Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) đã giữ nguyên lãi suất tiền mặt chính thức ở mức 4,35% tại cuộc họp Hội đồng quản trị vào tháng 3. RBA lưu ý rằng lãi suất cao hơn sẽ thiết lập sự cân bằng bền vững hơn giữa cung và cầu. Tuy nhiên, trong khi lạm phát hàng hóa tiếp tục giảm, RBA vẫn lặp lại lo ngại về lạm phát dịch vụ dai dẳng.

“Lạm phát dịch vụ vẫn ở mức cao và đang giảm dần với tốc độ chậm hơn,” tuyên bố cho biết.

Tuyên bố này cũng nhấn mạnh vào sự phụ thuộc dữ liệu của các quyết định trong tương lai: “Hội đồng quản trị sẽ dựa vào dữ liệu”, đồng thời lưu ý rằng “triển vọng đối với tiêu dùng của hộ gia đình cũng vẫn không chắc chắn.”

Hiện các nhà phân tích dự đoán RBA sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức 4,35% trong tháng này và duy trì định hướng trung lập với cách diễn đạt tương tự từ tuyên bố cuộc họp Hội đồng quản trị gần đây nhất: “Hội đồng quản trị không loại trừ bất kỳ điều gì”.

Trong giai đoạn dẫn đến cuộc họp Hội đồng quản trị vào tháng 5, dữ liệu lạm phát và việc làm của Australia cao hơn dự kiến ​​đã khiến thị trường lãi suất Úc chuyển hướng từ việc định giá cắt giảm lãi suất của RBA sang định giá tăng lãi suất. Sau một tin tức sáng nay cho biết cựu Thống đốc Philip Lowe tin rằng cuộc chiến chống lạm phát “vẫn chưa kết thúc”, khả năng tăng lãi suất 25 điểm lãi suất cơ sở (bp) vào tháng 8 đã tăng lên 40%.

Mặc dù rào cản đối với một đợt tăng lãi suất khác của RBA là rất cao, nhưng các nhà kinh tế đồng nhất quan điểm rằng khả năng cắt giảm lãi suất trong năm 2024 tại Úc đã thu hẹp và đã lần cắt giảm lãi suất đầu tiên của RBA được trì hoãn từ tháng 8 sang tháng 11.

Tổng kết lại, lạm phát tại Úc vẫn cao và chu kỳ ‘diều hâu’ tại Úc vẫn chưa đi đến điểm kết thúc đang hỗ trợ giá cho đồng Đô Úc. Đặc biệt, trong bối cảnh các nền kinh tế lớn khác đang đi đến điểm cuối của chu kỳ thắt chặt tiền tệ, thì dư địa tăng giá của Đô Úc vẫn còn khả năng tiếp diễn trong tương lai


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 07/05/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 13:17:51 26/01/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 07/05/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.419,7 16.114 15.575,5
abbank 15.382 16.147 15.443
acb 15.518 16.172 15.620
agribank 15.529 16.107 15.591
baovietbank - - 15.490
bidv 15.625 16.144 15.649
cbbank 15.486 - 15.588
15.501 16.161 15.548
gpbank - - 15.592
hdbank 15.490 16.271 15.540
hlbank 15.289 16.140 15.439
hsbc 15.396 16.075 15.506
indovinabank 15.431 16.108 15.606
kienlongbank 15.423 16.223 15.543
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.473 16.319 15.573
msb 15.581 16.212 15.581
namabank 15.441 16.091 15.626
ncb 15.448 16.209 15.548
ocb 15.450 16.664 15.600
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.136 15.663
publicbank 15.401 16.143 15.557
pvcombank 15.325 15.997 15.425
sacombank 15.460 16.159 15.560
saigonbank 15.375 16.194 15.478
scb 15.180 16.540 15.270
seabank 15.607 16.277 15.577
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.243 16.148 15.506
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.274 16.144 15.431
vib 15.564 16.218 15.694
vietabank 15.567 16.092 15.687
vietbank 15.503 - 15.550
vietcapitalbank 15.385 16.052 15.540
vpbank 15.543 16.214 15.593
vrbank 15.580 16.092 15.604
dongabank 15.580 16.050 15.680