Tỷ giá Đô Úc 19/07 giảm khi tỷ lệ thất nghiệp vọt lên 4,1%

Comment: 1

Dữ liệu thị trường lao động ảnh hưởng rất lớn đến tỷ giá Đô Úc trong thời gian gần đây. Trong tuần và tháng qua, Đô Úc đã tăng giá liên tục, trở thành đồng tiền G10 hoạt động tốt nhất do khảo sát cho thấy số việc làm tăng lên mạnh mẽ, dấy lên kỳ vọng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) có thể sẽ tăng lãi suất thêm để kiềm chế lạm phát. Nhưng báo cáo thực tế cho thấy vẫn không đủ cơ sở để RBA tăng lãi suất 

Diễn biến đồng đô la Úc 19/07/2024

ty gia do uc 19 07 2024
Tỷ giá Đô Úc 19/07 giảm khi tỷ lệ thất nghiệp vọt lên 4,1%

Hôm nay ngày 19/07, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.957 đồng tiền Việt. Đô Úc đã trải qua 05 phiên giảm giá trị liên tiếp từ mức tỷ giá đỉnh 2 năm, do thị trường đang định giá lại khả năng RBA tăng lãi suất là thấp sau báo cáo của thị trường lao động Úc

Tỷ lệ thất nghiệp tại Úc tăng lên 4,1% và các nhà phân tích tại một số ngân hàng lớn nhất của Australia vẫn cho rằng động thái tiếp theo của RBA sẽ là một đợt cắt giảm

ANZ cho biết mặc dù việc làm tăng hàng tháng, số việc làm đã tăng 254.100 so với cùng kỳ năm trước nhưng thị trường lao động đang có dấu hiệu nới lỏng, thể hiện qua tỷ lệ thất nghiệp tăng dần kể từ cuối năm 2022 và tăng trưởng việc làm và số giờ làm việc chậm lại.

“Thị trường lao động hiện đang tạo áp lực tăng lên lương ít hơn, với mức tăng trưởng lương dường như đã đạt đỉnh vào năm ngoái và các thỏa thuận thương lượng tập thể mới được ký kết bao gồm mức tăng lương trong tương lai thấp hơn so với những thỏa thuận được ký kết năm ngoái”, Blair Chapman, một nhà kinh tế tại Ngân hàng ANZ, cho biết.

bieu do tang truong viec lam tai uc
Biểu đồ: Tăng trưởng việc làm theo từng tháng. Việc làm đã tăng 254.100 so với cùng kỳ năm trước

ANZ cho rằng thị trường lao động có thể tiếp tục chậm lại và dự đoán động thái tiếp theo của RBA là một đợt cắt giảm lãi suất.

Westpac theo dõi số liệu trên cơ sở trung bình ba tháng, cho thấy “tăng trưởng việc làm đã rõ ràng chậm lại” từ mức 3,6% hàng năm vào tháng 6 năm 2023 xuống còn 3,1% hàng năm vào tháng 12 năm 2023 và 2,7% hàng năm vào tháng 6 năm 2024.

Ryan Wells, một nhà kinh tế tại Westpac, cho biết: “Sự thèm muốn lao động của doanh nghiệp đã rõ ràng nguội đi, từ mức vượt quá cung ứng sang mức theo dõi tương đương với tăng trưởng dân số”, 

Ngân hàng Commonwealth of Australia (CBA) chỉ ra rằng chỉ số quan trọng nhất trong khảo sát lực lượng lao động từ góc độ chính sách tiền tệ là tỷ lệ thất nghiệp. Về điểm này, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,1% cho thấy “thị trường lao động nới lỏng nhẹ vào tháng 6, mặc dù việc làm tăng mạnh”.

Gareth Aird, Trưởng bộ phận Kinh tế Australia tại CBA cho biết Australia đã chứng kiến ​​tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, bất chấp sự tăng trưởng việc làm vững chắc, bởi vì tỷ lệ tham gia lao động đã tăng đáng kể. Điều này có nghĩa là nhiều người lao động đang gia nhập thị trường việc làm, cũng có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ có nhiều lựa chọn hơn, giảm áp lực lên lương.

Do lương là động lực chính thức đẩy lạm phát trong nước, các dấu hiệu giảm tốc lương sẽ giúp RBA tin tưởng rằng họ không cần phải tăng lãi suất một lần nữa.

CBA cho rằng báo cáo việc làm không hỗ trợ việc tăng lãi suất cơ bản vào tháng tới. Nếu các nhà phân tích ngân hàng này đúng, thị trường có thể đang đi quá xa trong việc đẩy giá đồng đô la Úc lên cao.


Tổng kết lại, Đô Úc hôm nay 19/07 đang trong xu hướng giảm do báo cáo thị trường lao động tại Úc yếu hơn kỳ vọng, không đủ để thúc đẩy RBA tăng lãi suất 1 lần nữa, trong khi giá trị của đồng tiền này đã bị đẩy lên quá cao vào những phiên trước đó 

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 19/07/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 01:04:06 22/11/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 19/07/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.131,9 16.817,6 16.294,9
abbank 16.113 16.868 16.178
acb 16.208 16.874 16.314
agribank 16.228 16.782 16.293
baovietbank - - 16.274
bidv 16.374 16.771 16.399
cbbank 16.214 - 16.320
16.253 16.800 16.302
gpbank - - 16.348
hdbank 16.221 16.851 16.272
hlbank 16.071 16.918 16.221
hsbc 16.142 16.842 16.269
indovinabank 16.130 16.858 16.312
kienlongbank 16.124 16.924 16.244
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.210 16.950 16.310
msb 16.318 16.934 16.318
namabank 16.175 16.839 16.360
ncb 16.159 16.868 16.259
ocb 16.272 17.489 16.422
oceanbank - 16.828 16.277
pgbank - 16.828 16.346
publicbank 16.127 16.771 16.290
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.187 16.855 16.287
saigonbank 16.277 17.048 16.374
scb 15.920 17.210 16.010
seabank 16.294 16.964 16.264
shb 16.166 16.906 16.296
techcombank 16.021 16.920 16.287
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.042 16.920 16.207
vib 16.264 16.934 16.394
vietabank 16.291 16.823 16.411
vietbank 16.276 - 16.325
vietcapitalbank 16.127 16.833 16.290
vietinbank 16.232 - 16.832
vpbank 16.230 16.889 16.280
vrbank 16.404 16.814 16.429
dongabank 16.310 16.780 16.410
5/5 - (1 bình chọn)