Tỷ giá đô la Úc (AUD) 13/03 giảm khi các nhà giao dịch bi quan về kinh tế 

Comment: 1

Đồng đô la Úc hôm nay 13/03 giảm giá, bất chấp Chỉ số niềm tin kinh doanh NAB mới nhất của Úc giảm với mức nhỏ hơn dự kiến. Hôm nay, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.287 đồng tiền Việt (VND). Mặc dù biên độ giảm theo từng phiên của giá Đô Úc không cao nhưng đà giảm của đồng tiền này đã kéo dài từ 09/03 đến nay

Tâm lý giao dịch bi quan khi niềm tin kinh doanh tại Úc ảm đạm

do la Uc
Tỷ giá đô la Úc (AUD) 13/03 giảm khi các nhà giao dịch bi quan về kinh tế 

Cuộc khảo sát cho biết Chỉ số niềm tin kinh doanh NAB đã giảm từ mức 1 của tháng 1/2024 xuống 0 vào tháng 2/2024, lạc quan hơn so với dự báo là -1. Mặc dù tránh được mức giảm xuống vùng tiêu cực, nhưng chỉ số này cũng củng cố những lo ngại gần đây rằng áp lực chi phí vẫn là một rào cản đáng kể.

Yếu tố chính khiến chỉ số NAB ảm đạm trong tháng 2 là lãi suất cao kéo dài và lạm phát tăng cao, cùng với sự trì trệ lớn trong lĩnh vực bán lẻ khiến niềm tin doanh nghiệp giảm sút. Trong khi đó, điều kiện kinh doanh được cải thiện và việc làm tăng cường đã ngăn chặn sự sụt giảm đáng kể cho chỉ số này. 

Ông Alan Oster, Trưởng nhóm Kinh tế gia trưởng tại Ngân Hàng Quốc Gia Australia (NAB) cho biết:

‘Sự yếu kém trong các chỉ số hướng tới tương lai này cho thấy các công ty thực sự vẫn khá lo ngại về triển vọng của nền kinh tế trong thời gian ngắn. Niềm tin vẫn khá yếu, cũng như các đơn đặt hàng trước thấp, khiến ngành bán lẻ ảm đạm”

Giữa những lo ngại mới về quỹ đạo của nền kinh tế Úc, AUD đang phải chịu sức ép giảm giá khi các nhà đầu tư bi quan hơn. 

Xu hướng Đô Úc sắp tới: Phụ thuộc vào các kích thích từ Bắc Kinh

Thứ Tư này, nền kinh tế Trung Quốc sẽ trở thành tâm điểm. Sau các con số lạm phát cuối tuần qua, các nhà đầu tư có thể sẽ cân nhắc các chỉ số nhu cầu hàng đầu. Số liệu cho vay nhân dân tệ mới sẽ phản ánh nhu cầu tín dụng và xu hướng nhu cầu.

Các nhà kinh tế dự báo các khoản vay mới bằng Nhân dân tệ sẽ tăng 1.500 tỷ CNY so với cùng kỳ vào tháng Hai. Vào tháng 1, các khoản vay mới bằng Nhân dân tệ đã tăng 4.920 tỷ CNY.

Các chỉ báo hàng đầu từ Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến tâm lý đối với nền kinh tế Australia và lộ trình lãi suất của RBA (Ngân hàng Dự trữ Úc). Một môi trường kinh tế vĩ mô được cải thiện ở Trung Quốc có thể thúc đẩy nhu cầu. Trung Quốc chiếm một phần ba kim ngạch xuất khẩu của Úc. Tỷ lệ thương mại trên GDP của Úc là hơn 50%, với 20% lực lượng lao động Úc làm việc trong các ngành liên quan đến thương mại.

Thị trường lao động chặt chẽ hơn có thể hỗ trợ tăng lương và thu nhập khả dụng. Xu hướng tăng của thu nhập khả dụng có thể thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng và lạm phát do nhu cầu. Kết quả ròng có thể là lộ trình lãi suất RBA cao hơn trong thời gian dài hơn để tác động đến thu nhập khả dụng và hạn chế chi tiêu. 

Vào tháng 2, Thống đốc RBA Michele Bullock đã nhấn mạnh ảnh hưởng của nền kinh tế Trung Quốc đến lộ trình lãi suất của RBA. Trong cuộc họp báo của RBA, Thống đốc Bullock khẳng định nhân viên RBA đã xem xét nền kinh tế Trung Quốc trong các dự báo của mình.

Thứ Tư này không có chỉ số kinh tế nào từ Úc để xem xét. Cần phải xem xét tâm lý rủi ro thị trường và tin đồn kích thích từ Bắc Kinh để tìm xu hướng Đô Úc trong tương lai


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 13/03/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 22:01:28 21/11/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 13/03/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.131,9 16.817,6 16.294,9
abbank 16.113 16.868 16.178
acb 16.208 16.874 16.314
agribank 16.228 16.782 16.293
baovietbank - - 16.274
bidv 16.374 16.771 16.399
cbbank 16.214 - 16.320
16.253 16.800 16.302
gpbank - - 16.348
hdbank 16.221 16.851 16.272
hlbank 16.071 16.918 16.221
hsbc 16.142 16.842 16.269
indovinabank 16.130 16.858 16.312
kienlongbank 16.124 16.924 16.244
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.210 16.950 16.310
msb 16.318 16.934 16.318
namabank 16.175 16.839 16.360
ncb 16.159 16.868 16.259
ocb 16.272 17.489 16.422
oceanbank - 16.828 16.277
pgbank - 16.828 16.346
publicbank 16.127 16.771 16.290
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.187 16.855 16.287
saigonbank 16.277 17.048 16.374
scb 15.920 17.210 16.010
seabank 16.294 16.964 16.264
shb 16.166 16.906 16.296
techcombank 16.021 16.920 16.287
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.042 16.920 16.207
vib 16.264 16.934 16.394
vietabank 16.291 16.823 16.411
vietbank 16.276 - 16.325
vietcapitalbank 16.127 16.833 16.290
vietinbank 16.232 - 16.832
vpbank 16.230 16.889 16.280
vrbank 16.404 16.814 16.429
dongabank 16.310 16.780 16.410
Bạn thấy bài viết này thế nào?