Tỷ giá Bảng Anh 22/1 chững lại do lo ngại suy thoái kinh tế tái xuất tại Anh

Phản hồi: 1

Từ cuối tháng 10/2023 đến nay, tỷ giá Bảng Anh (GBP) diễn biến tích cực do lập trường diều hâu và lãi suất neo cao tại Anh hỗ trợ. Tuy vậy, đà tăng của đồng tiền này trong những phiên gần đây đang chững lại, do lo ngại suy thoái kinh tế tái xuất hiện ở Anh khi doanh số bán lẻ tụt giảm sâu so với dự kiến. Nếu kinh tế Anh rơi vào suy thoái, đây sẽ là lần suy thoái đầu tiên kể từ năm 2009.

Hôm nay ngày 22/01/2024, 1 Bảng Anh GBP ước tính quy đổi được 31.197 đồng tiền Việt VND

Doanh số bán lẻ giảm mạnh tại Anh, dấy lên lo ngại về nguy cơ suy thoái kinh tế

Các nhà bán lẻ Anh vào tháng 12/2023 đã phải trải qua mức giảm doanh số bán lẻ mạnh nhất trong gần 3 năm, làm dấy lên lo ngại về khả năng nền kinh tế đã rơi vào suy thoái từ cuối năm ngoái

Theo dữ liệu công bố chính thức vào thứ Sáu tuần trước từ Văn phòng Thống kê Quốc gia  Anh (ONS) cho biết: việc người dân mua sắm Giáng sinh sớm hơn, đặc biệt là đối với mặt hàng thực phẩm, đã góp phần khiến doanh số bán lẻ trong tháng 12 giảm mạnh 3,2% so với tháng 11. Đây là mức giảm theo tháng lớn nhất kể từ tháng 1 năm 2021, khiến mức bán lẻ giảm xuống chạm mức thấp nhất kể từ tháng 5 năm 2020.

Con số này tệ hơn tất cả các dự báo trong cuộc thăm dò các nhà kinh tế của Reuters, dự báo chỉ giảm 0,5%.

Sau khi dữ liệu này được công bố, tỷ giá Bảng Anh giảm nhẹ so với đồng Đô la Mỹ và Euro, so với tiền Việt thì đà tăng của đồng tiền này cũng chững lại.

ONS cho biết doanh số bán lẻ sụt sâu có thể sẽ làm giảm 0,04 điểm phần trăm GDP của Anh trong quý 4, nền kinh tế đang ở ranh giới giữa ‘mức suy giảm’ và ‘mức ổn định’

Trước đó, nền kinh tế Anh đã giảm 0,1% trong quý 3.

hJ3rzHqB2vcGJJyr2ALjNVsUJbcj9X28
Ảnh: Một tuyến xe buýt lướt qua cửa hàng trang trí Giáng sinh trên phố Bond ở London, Anh, ngày 16 tháng 12 năm 2023. REUTERS/Kevin Coombs

Doanh số bán lẻ không bao gồm nhiên liệu trong quý 4 năm 2023 giảm 1,4% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 3,9% về giá trị tiền mặt – mức tăng trưởng chi tiêu yếu nhất kể từ quý 3 năm 2022.

Alex Kerr, nhà kinh tế tại công ty tư vấn Capital Economics, cho biết: “Áp lực từ cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt và lãi suất tăng mạnh vẫn đang ảnh hưởng đến thu nhập thực tế và chi tiêu của người tiêu dùng.”

Cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt đang khiến giá cả tăng cao, đặc biệt là giá năng lượng và thực phẩm. Lãi suất tăng cao cũng đang làm giảm sức mua của người tiêu dùng.

Các nhà kinh tế đang tranh luận về khả năng nền kinh tế Anh đã rơi vào suy thoái. Tuy nhiên, dữ liệu doanh số bán lẻ mới nhất chắc chắn là một dấu hiệu đáng lo ngại.

Nếu nền kinh tế Anh rơi vào suy thoái, đây sẽ là lần đầu tiên kể từ năm 2009. Thủ tướng Anh Rishi Sunak đang phải đối mặt với áp lực ngày càng cao trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt và ngăn chặn nền kinh tế rơi vào suy thoái.


Tổng kết, sự sụt giảm đáng kể trong hoạt động bán lẻ tại Anh đang khiến tâm lý tiêu cực đối với Bảng Anh gia tăng trong các phiên tới đây

Giá GBP chợ đen hôm nay 22/1/2024

Giá GBP chợ đen hôm nay

Giá 1 GBP chợ đen: VND
Giá GBP trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 08:49:38 26/03/2025

Tỷ giá Bảng Anh hôm nay 22/1/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 32.248,4 33.618,7 32.574,1
abbank 32.360 33.807 32.490
acb - - 32.611
agribank 32.518 33.611 32.649
baovietbank - - 32.736
bidv 32.689 33.645 32.765
cbbank - - 32.662
32.602 33.691 32.667
gpbank - - 32.668
hdbank 32.458 33.619 32.698
hlbank 32.295 33.699 32.595
hsbc 32.311 33.669 32.610
indovinabank 32.373 33.738 32.719
kienlongbank - 33.632 32.674
lienvietpostbank - - 32.635
mbbank 32.596 33.667 32.696
msb 32.717 33.593 32.717
namabank 32.344 33.708 32.669
ncb 32.670 33.621 32.790
ocb 32.686 33.613 32.836
oceanbank - 32.730 31.810
pgbank - 33.650 32.680
publicbank 32.258 33.637 32.584
pvcombank 32.277 33.578 32.603
sacombank 32.606 33.759 32.656
saigonbank 32.421 33.801 32.624
scb 32.310 34.020 32.370
seabank 32.647 33.767 32.867
shb 32.690 33.720 32.740
techcombank 32.310 33.640 32.693
tpb 32.515 33.844 32.574
uob 32.095 33.848 32.426
vib 32.446 33.788 32.706
vietabank 32.555 33.523 32.775
vietbank 32.602 - 32.667
vietcapitalbank 32.291 33.703 32.617
vietinbank 32.602 - 33.772
vpbank 32.737 33.605 32.737
vrbank 32.710 33.658 32.785
dongabank 31.450 32.410 31.590