Tỷ giá AUD kết thúc tuần giảm sâu, dự báo xu hướng trong tuần mới

Phản hồi: 1

Đồng Đô Úc (AUD) tuần qua trên đà giảm giá, bất chấp kết quả RBA tăng lãi suất thêm 0,25%. Mở đầu phiên tuần này, các nhà đầu tư quan tâm đến 02 tin tức có thể ảnh hưởng đến giá đô Úc.

Cập nhật tin tức ảnh hưởng đến giá Đô Úc (AUD)

Hiện thị trường đnag hướng sự quan tâm đến 2 tin tức có ảnh hưởng lớn đế hướng đi của giá đô Úc trong tuần này. Đó là: bài phát biểu của Tiến sĩ Marion Kohler thuộc RBA và số liệu cho vay mới từ Trung Quốc.

Bài phát biểu của Tiến sĩ Marion Kohler thuộc RBA

Việc RBA tăng lãi suất nhưng không kèm quan điểm diều hâu về Chính sách tiền tệ sắp tới đã khiến giá Đô Úc đảo chiều giảm. Tuyên bố lãi suất của RBA thiếu cam kết về việc tăng lãi suất hơn nữa mà chỉ nhấn mạnh vào những điều chỉnh tăng trưởng và lạm phát. Sau cuộc họp ngày 07/11 của RBA, đồng Đô Úc trượt giá, các nhà đầu tư hiện giành sự quan tâm tới lịch phát biểu của Tiến sĩ Marion Kohler – Trợ lý Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) vào đầu phiên sáng nay, để cập nhật tin tức mới về bức tranh kinh tế Úc và dự đoán RBA có gửi thêm thông điệp nào về lãi suất hay không. 

tien AUD
AUD giảm sâu trong tuần vừa qua

Chợ Giá tổng hợp các ý chính từ bài phát biểu của Tiến sĩ Marion Kohler:


  • Lạm phát đang giảm chậm hơn so với kỳ vọng
  • Việc đưa lạm phát trở về mục tiêu sẽ kéo dài hơn. Bây giờ RBA kỳ vọng quá trình [giảm phát] sẽ diễn ra từ từ hơn so với suy nghĩ trước đây, do nhu cầu trong nước vẫn ở mức cao, lực lượng lao động dồi dào cũng như các áp lực chi phí khác.
  • Lạm phát có nguồn gốc trong nước – đặc biệt là lạm phát giá dịch vụ – đã lan rộng và giảm chậm,
  • Thuế và lãi suất cao hơn sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các hộ gia đình và tăng trưởng GDP quốc gia sẽ dưới mức trung bình trong suốt năm 2024, do nhu cầu tiêu dùng thấp.
  • Nhu cầu trong nước vẫn còn mạnh cho phép các doanh nghiệp tăng chi phí
  • Bà Kohler coi lực lượng lao động mạnh là một yếu tố làm chậm quỹ đạo giảm phát, bà nêu rõ rằng nhiệm vụ của RBA là duy trì tình trạng việc làm đầy đủ. Thị trường lao động thắt chặt khiến lạm phát tăng lên. 
  • Tăng trưởng tiền lương đã tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp. Chất lượng cuộc sống ở Úc tụt dốc nhiều nhất so với các quốc gia phát triển. Thu nhập khả dụng đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6 năm 2019. Trong 12 tháng tính đến tháng 6 năm 2023, thu nhập hộ gia đình giảm 5,1%.
  • Bà Kohler cũng lưu ý rằng các công trình cơ sở hạ tầng công cộng quy mô lớn là nguồn kích thích kinh tế đáng kể.
  • Thước đo kỳ vọng lạm phát trung hạn phù hợp với mục tiêu.

Số liệu cho vay mới từ Trung Quốc

Số liệu cho vay mới từ Trung Quốc sẽ phản ánh nhu cầu từ Trung Quốc và ảnh hưởng trực tiếp tới Úc vì Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Australia, chiếm 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Australia. 

Số liệu cho vay mới từ Trung Quốc, được dự báo, đang yếu đi, Cụ thể, các nhà kinh tế dự báo khoản vay mới của Trung Quốc là 665 tỷ nhân dân tệ (CNY) trong tháng 10, giảm mạnh so với số liệu cho vay tháng 9 là  2.310 tỷ CNY. Số liệu cho vay mới yếu có thể báo hiệu triển vọng nhu cầu và tiêu dùng tại Trung Quốc yếu, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Úc và kìm hãm sự tăng trưởng của đồng đô la Úc.

Úc có tỷ lệ thương mại/GDP ở mức trên 50%. Đáng chú ý, 20% thị trường lao động Úc có liên quan đến hoạt động thương mại. Môi trường thị trường lao động xấu đi có thể ảnh hưởng đến chi tiêu và nền kinh tế Úc. Tiêu dùng tư nhân của Úc đóng góp hơn 55% cho nền kinh tế.

Từ những tin tức chính trên, Chợ Giá cập nhật và gửi đến bạn đọc tỷ giá Đô Úc được điều chỉnh tại Chợ đen và các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hôm nay 13/11

Bảng tỷ giá đô la Úc ngày hôm nay 13/11/2023 

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 12:19:09 12/10/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 13/11/2023 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.319,2 17.013,5 16.484
abbank 16.301 17.134 16.367
acb 16.381 17.060 16.488
agribank 16.432 17.008 16.498
baovietbank - - 15.880
bidv 16.551 16.988 16.576
cbbank 16.419 - 16.526
16.432 17.044 16.481
gpbank - - 16.556
hdbank 16.380 17.011 16.430
hlbank 16.469 17.310 16.619
hsbc 16.331 17.052 16.448
indovinabank 16.407 17.181 16.592
kienlongbank 16.304 17.104 16.424
lienvietpostbank 16.542 17.201 16.592
mbbank 16.400 17.129 16.500
msb 16.471 17.132 16.471
namabank 16.361 17.027 16.546
ncb 16.335 17.044 16.435
ocb 16.449 17.655 16.599
oceanbank - 17.008 16.460
pgbank - 17.034 16.510
publicbank 16.314 17.010 16.479
pvcombank 16.229 16.767 16.123
sacombank 16.370 17.033 16.470
saigonbank 16.322 17.158 16.419
scb 16.350 17.410 16.440
seabank 16.455 17.155 16.455
shb 16.365 17.085 16.495
techcombank 16.219 17.123 16.486
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.232 17.107 16.399
vib 16.345 17.168 16.475
vietabank 16.468 16.978 16.588
vietbank 16.425 - 16.474
vietcapitalbank 16.318 17.122 16.483
vietinbank 16.427 - 17.027
vpbank 16.427 17.083 16.477
vrbank 16.576 17.027 16.601
dongabank 16.480 16.980 16.580
Bạn thấy bài viết này thế nào?