Tỷ giá Đô Úc tăng hơn 2% trong tuần nhờ nhu cầu về quặng

Phản hồi: 1

Trong nghiên cứu mới nhất về ba đồng tiền gắn liền với hàng hóa của G10 là: Canada (CAD), Australia (AUD) và New Zealand (NZD), Bank Of America (BofA) đánh giá đồng AUD là lựa chọn hàng đầu. Ngân hàng này cho biết  đồng AUD đang là đồng tiền hàng hóa được ưa chuộng nhất do sự hỗ trợ từ thị trường kim loại công nghiệp. Ngoài ra, trong tuần qua, tỷ giá đồng AUD cũng bật  tăng mạnh mẽ nhờ PMI dịch vụ của nước này cho thấy sự mở rộng mạnh mẽ.

Hôm nay 05/04/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.442 đồng tiền Việt (VND), bật tăng 350 đồng (tương ứng 2,1% giá trị) trong  4 phiên liên tiếp trong tuần qua.

8ZMYk7sXSvRdyxsw 0phuD068SmLJHU5IsHQSUzrtw6FuWfa6gh661DGX5dOBraXCtiCr3 ZQNnMwWG9F2SSts NQr6gMSX9Vh4Yzg54UciT Y0o4S9tqjbtN6aHJ 2nhy 1JeN pS JOlCqaFOYYYQ=s800

Đồng Đô Úc được ưa thích do nhu cầu kim loại nặng tăng trưởng mạnh mẽ

Úc là đất nước có trữ lượng quặng kim loại xuất khẩu lớn, mối tương quan giữa lợi nhuận từ kim loại công nghiệp và AUD đã tăng mạnh kể từ giữa năm 2022, khi nhu cầu nhập khẩu kim loại nặng tăng trưởng mạnh mẽ

Adarsh Sinha, Chiến lược FX tại BofA cho biết:  “Kim ngạch nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đã tăng 6,6% vào năm 2023 bất chấp sự suy thoái bất động sản trên toàn quốc. Nhu cầu ổn định của Trung Quốc xuất phát từ việc nước này tăng xuất khẩu sản phẩm thép vào năm ngoái, một phần khác là do nhu cầu ngày càng tăng đối với thép phi tài sản (ví dụ: ô tô và cơ sở hạ tầng).”

Từ quan điểm chiến thuật này, BofA thích mua vào đồng Đô Úc và đánh giá Đô Úc vẫn có khả năng tăng trưởng tiếp trong tương lai

fp3 adDBZUP495tuFEshoMl9aTbEyQslRg9YxR3Kzt0m

Đô Úc (AUD) tăng mạnh sau khi báo cáo PMI dịch vụ đột phá

Động lực chính thúc đẩy đồng AUD tăng mạnh gần đây là báo cáo Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (PMI) lĩnh vực dịch vụ, đạt mức 54,4 trong tháng 3. Đây là mức tăng trưởng nhanh nhất kể từ tháng 4 năm 2022, cao hơn so với mức 53,1 của tháng 2. Báo cáo cũng cho thấy niềm tin vào lĩnh vực dịch vụ đang được cải thiện. Hoạt động kinh doanh dịch vụ đang là động lực thúc đẩy nền kinh tế Úc khi lĩnh vực sản xuất vẫn đang gặp khó khăn.

Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) đã duy trì lãi suất ở mức 4,35% trong 5 tháng liên tiếp, nhưng lập trường “neo lãi suất cao trong thời gian dài” có thể đã đi đến điểm kết thúc. Biên bản cuộc họp tháng 3 được công bố trong tuần này cho thấy RBA không cân nhắc việc tăng lãi suất thêm. Đây là lần đầu tiên việc tăng lãi suất không được thảo luận tại cuộc họp chính sách của RBA kể từ khi ngân hàng trung ương bắt đầu chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ vào tháng 5 năm 2022.

RBA vẫn chưa tham gia vào việc cắt giảm lãi suất, nhưng biên bản cuộc họp có giọng điệu ôn hoà và ngân hàng trung ương được dự đoán sẽ bắt đầu hạ lãi suất vào cuối năm. Thời điểm chính xác RBA thay đổi chính sách và bắt đầu cắt giảm lãi suất vẫn chưa rõ ràng, nhưng thông điệp từ cuộc họp của RBA dường như cho thấy chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ đã kết thúc.

Tổng kết lại, đồng đô Úc đã có 1 tuần tăng giá mạnh mẽ do PMI dịch vụ của Úc tăng trưởng mạnh và nhu cầu về kim loại nặng trên toàn cầu hỗ trợ cho tỷ giá đôÚc


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 05/04/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 06:16:13 04/12/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 05/04/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.978,4 16.657,5 16.139,8
abbank 15.972 16.722 16.036
acb 16.183 16.848 16.289
agribank 16.111 16.670 16.176
baovietbank - - 16.153
bidv 16.201 16.699 16.225
cbbank 16.089 - 16.195
16.201 16.747 16.250
gpbank - - 16.235
hdbank 16.186 16.813 16.236
hlbank 15.939 16.792 16.089
hsbc 16.003 16.698 16.129
indovinabank 16.038 16.766 16.220
kienlongbank 15.999 16.799 16.119
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.143 16.880 16.243
msb 16.085 17.006 16.085
namabank 16.133 16.784 16.318
ncb 15.985 16.802 16.085
ocb 16.128 17.343 16.278
oceanbank - 16.781 16.230
pgbank - 16.718 16.242
publicbank 16.011 16.694 16.173
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.151 16.818 16.251
saigonbank 16.077 16.853 16.183
scb 15.800 17.100 15.890
seabank 16.234 16.904 16.204
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.963 16.864 16.229
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.912 16.783 16.076
vib 16.147 16.817 16.277
vietabank 16.220 16.751 16.340
vietbank 16.127 - 16.175
vietcapitalbank 16.021 16.722 16.183
vietinbank 16.183 - 16.783
vpbank 16.159 16.825 16.209
vrbank 16.201 16.689 16.225
dongabank 16.170 16.650 16.270