Nhật Bản theo dõi chặt chẽ đồng yên và thị trường trái phiếu yếu kém 

Phản hồi: 1

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới đang phức tạp, Nhật Bản đang đối mặt với những thách thức mới khi đồng yên yếu và thị trường trái phiếu đang trải qua những biến động không lường trước. Mới đây, Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki đã đưa ra những nhận định về tình hình đồng yên yếu và thị trường trái phiếu không mấy khả quan trong cuộc họp báo sau cuộc họp nội các vào thứ Ba vừa qua.

Tác động của đồng yên Nhật suy yếu

ty gia yen 22 05 2024
Nhật Bản theo dõi chặt chẽ tỷ giá của đồng yên và thị trường trái phiếu đang ngày càng yếu kém

Theo ông Suzuki, sự suy yếu của đồng yên Nhật Bản gây ra một loạt vấn đề đối với nền kinh tế, bao gồm cả tác động tiêu cực đến động cơ tăng lương. Ông lưu ý rằng một trong những mục tiêu chính của chính phủ là đạt được mức tăng lương vượt mức tăng giá, nhưng sự tăng giá nhanh chóng và không kiểm soát được có thể làm suy yếu mục tiêu này, ngay cả khi lương tăng cao.

Trong khi đó, sự yếu đuối của đồng yên có thể làm hại cho các công ty Nhật Bản hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, tuy nhiên, nó lại gây ra áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nhập khẩu khi chi phí nhập khẩu nguyên liệu thô tăng lên. 

Được biết, cuộc can thiệp của Tokyo vào cuối tháng trước đã không thành công trong việc ổn định giá của đồng yên, khi nó đã vượt qua mức 160 yên mỗi đô la, tuy nhiên, đồng yên đã trở lại mạnh mẽ và hiện đang giao dịch ở mức khoảng 156,45 yên mỗi đô la.

Trong bối cảnh này, Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản nhấn mạnh rằng cần phải duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái bằng cách thúc đẩy các nguyên tắc cơ bản và mong muốn của thị trường. Ông cũng cam kết rằng chính phủ sẽ tiếp tục giám sát thị trường tiền tệ một cách chặt chẽ và hành động khi cần thiết để đảm bảo sự ổn định và tính công bằng của thị trường.

Tuy nhiên, không chỉ đối diện với vấn đề của đồng yên, chính phủ Nhật Bản còn phải đối mặt với sự tăng cao không lường trước của lợi suất trái phiếu chính phủ. Lợi suất JGB kỳ hạn 10 năm đã giao dịch quanh mức 0,979% trong các giao dịch buổi sáng, mức cao nhất trong hơn một thập kỷ qua. Điều này đặt ra một thách thức mới cho chính sách tài chính và kinh tế của chính phủ Nhật Bản.

Trả lời câu hỏi của các phóng viên, Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản – Shunichi Suzuki đưa ra cam kết rằng chính phủ sẽ thực hiện các chính sách quản lý nợ phù hợp để đảm bảo sự ổn định trong việc phát hành trái phiếu chính phủ, đồng thời liên tục duy trì sự liên lạc chặt chẽ với các nhà giao dịch để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động thị trường.

Với sự phát triển phức tạp của tình hình kinh tế và tài chính, chính phủ Nhật Bản sẽ cần phải đưa ra các biện pháp cụ thể và hiệu quả nhằm ổn định thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 22/05/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 21:15:40 04/07/2024

Bảng giá man hôm nay 22/05/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 152,72 161,64 154,27
abbank 153,12 161,71 153,73
acb 153,76 160,47 154,53
agribank 153,85 161,31 154,47
baovietbank - - 152,95
bidv 153,5 161,5 154,43
cbbank 154,32 - 155,09
155 160,14 155,46
gpbank - - 155,13
hdbank 155,75 159,91 156,23
hlbank 153,92 160,07 155,62
hsbc 153,45 159,9 154,86
indovinabank 154,14 159,57 155,9
kienlongbank 152,19 161,45 153,89
lienvietpostbank 153,75 164,22 154,75
mbbank 152,66 162,33 154,66
msb 153,84 161,85 153,78
namabank 152,96 159,95 155,96
ncb 153,09 161,36 154,29
ocb 154,82 160,86 156,32
oceanbank - 163,52 151,7
pgbank - 160,71 155,21
publicbank 152 162 154
pvcombank 154,31 161,32 152,76
sacombank 155,66 160,69 156,16
saigonbank 153,48 161,5 154,25
scb 153,7 161,3 154,8
seabank 152,7 162,2 154,6
shb 153,56 160,06 154,56
techcombank 151,14 161,41 155,28
tpb 152,21 163,49 154,32
uob 152,77 160,98 154,34
vib 154,72 161,29 156,12
vietabank 154,4 159,29 156,1
vietbank 155 - 155,46
vietcapitalbank 152,87 162,19 154,42
vietinbank 154,6 161,58 154,6
vpbank 154,07 161,3 154,57
vrbank 153,6 161,58 154,53
dongabank 152,8 160,6 155,8

Bạn thấy bài viết này thế nào?