Giá vàng 13/7 tỏa sáng, từng bước tiến tới mốc cao kỷ lục

Phản hồi: 1

Trong hai ngày cuối tuần này, giá vàng thế giới đã có màn trình diễn ấn tượng, với giá giao ngay vượt qua ngưỡng 2.400 USD mỗi ounce, đạt mức gần kỷ lục nhờ vào những kỳ vọng kinh tế. Giá vàng đang được hưởng lợi nhờ vào sự suy yếu của tâm lý người tiêu dùng và kỳ vọng lạm phát giảm.

Diễn biến thị trường vàng 13/07/2024

gia vang tang cao nhat tu truoc den nay
Giá vàng 13/7 tỏa sáng, từng bước tiến tới mốc cao kỷ lục

Giá vàng giao ngay đã chốt phiên tại thị trường New York vào thứ Bảy ở mức 2.411,80 USD mỗi ounce, và giá London PM Fix vào thứ Sáu là 2.409,20 USD mỗi ounce. Mức kỷ lục London PM Fix hiện tại là 2.420,30 USD mỗi ounce vào ngày 20 tháng 5, nhưng mức London AM Fix đạt 2.444,35 USD cùng ngày.

Neils Christensen từ Kitco.com viết: “Mặc dù thị trường vàng tiếp tục gặp áp lực bán ra, giá vẫn giữ vững trên mức hỗ trợ 2.400 USD mỗi ounce, được hỗ trợ bởi tâm lý người tiêu dùng giảm và kỳ vọng lạm phát giảm.” Ông trích dẫn chỉ số tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan thấp hơn dự kiến và kỳ vọng lạm phát đang giảm.

Christensen báo cáo rằng giá vàng kỳ hạn tháng 8 đã giao dịch lần cuối ở mức 2.421 USD mỗi ounce, không đổi so với ngày trước đó và chỉ giảm 90 cent so với tuần trước. Theo Bloomberg, dữ liệu kinh tế bao gồm chỉ số giá tiêu dùng cốt lõi đã cho thấy lạm phát đang hạ nhiệt, điều này có thể mang lại sự tự tin cho Chủ tịch Fed Jerome Powell và các đồng nghiệp trong việc cắt giảm lãi suất.

Hiệu suất vàng trong năm 2023

Giá vàng đã tăng 17% trong năm nay mặc dù gặp phải các yếu tố cản trở như lãi suất cao và lạm phát. Điều này nhờ vào việc mua mạnh từ các ngân hàng trung ương, nhu cầu từ nhà đầu tư và sức hấp dẫn của kim loại này như một tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh rủi ro chính trị gia tăng, theo Bloomberg.

Ernest Hoffman từ Kitco cho biết, theo James Hyerczyk tại FX Empire, vàng đang hướng tới tuần thứ ba liên tiếp tăng giá khi tình hình lạm phát Mỹ cải thiện, nâng cao kỳ vọng về việc Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và vàng có thể thiết lập mức cao kỷ lục mới trước khi kết thúc năm.

Hyerczyk nói: “Phát triển này đã củng cố niềm tin của nhà đầu tư rằng Fed đang tiến gần hơn đến việc xem xét cắt giảm lãi suất.”


Báo cáo của hội đồng vàng thế giới

Hội Đồng Vàng Thế Giới đã phát hành một báo cáo cho thấy các quỹ giao dịch vàng (ETF) đã có hai tháng liên tiếp tăng mạnh ở châu Âu và châu Á, bù đắp cho sự giảm sút ở Bắc Mỹ. Dòng tiền cao hơn trong tháng 5 và tháng 6 đã giúp hạn chế tổn thất của ETF toàn cầu đến nay là 6,7 tỷ USD, nhưng nửa đầu năm nay vẫn là tồi tệ nhất kể từ năm 2013 đối với các ETF.

Báo cáo cũng cho biết rằng “đáng chú ý là các nhà đầu tư ETF vàng phương Tây không phản ứng như mong đợi với sự gia tăng giá vàng — điều thường làm tăng dòng đầu tư — giữa mức lãi suất cao và tâm lý rủi ro hơn được tạo ra bởi sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo (AI).”

Thị trường chứng khoán

Mặc dù các công ty khai thác vàng và bạc tại Nevada, giá cổ phiếu của họ không luôn phản ánh sự tăng giá vàng. Các cổ phiếu có diễn biến trái chiều vào thứ Sáu, với cổ phiếu của Barrick Gold Corp. tăng 40 cent lên 18,52 USD; cổ phiếu của Newmont Corp. tăng 35 cent lên 47,52 USD; và cổ phiếu của Kinross Gold Corp. chốt ở mức 9,21 USD, tăng 3 cent. Cổ phiếu của Coeur Mining chốt ở mức 6,66 USD, giảm 11 cent; cổ phiếu của SSR Mining không thay đổi ở mức 5,11 USD; và cổ phiếu của Calibre Mining Corp. chốt ở mức 1,58 USD, tăng 1 cent.

Giá bạc chốt phiên ở mức 30,75 USD mỗi ounce vào thứ Sáu, giảm 68 cent.

Giá vàng đang duy trì ở mức cao kỷ lục nhờ vào sự suy yếu của tâm lý người tiêu dùng và kỳ vọng lạm phát giảm, cùng với các yếu tố kinh tế khác. Điều này cho thấy sự ổn định của vàng như một tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động.

Diễn biến giá vàng trong nước ngày 13/07/2024

Hiện giá vàng trong nước ngày 13/07/2024 tại thị trường Việt Nam như sau:

Sản phẩm Hôm nay (04-10-2024) Hôm qua (03-10-2024)
Giá mua Giá bán Giá mua Giá bán
SJC - TP. Hồ Chí Minh 82.000 84.000 82.000 84.000
PNJ - TP. Hồ Chí Minh 82.000 84.000 82.000 84.000
PNJ - Hà Nội 82.000 84.000 82.000 84.000
PNJ - Đà Nẵng 82.000 84.000 82.000 84.000
DOJI - TP. Hồ Chí Minh 82.000 84.000 82.000 84.000
DOJI - Đà Nẵng 82.000 84.000 82.000 84.000
Phú Quý - Hà Nội 82.300 84.000 82.200 84.000
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội 81.500 83.500 81.500 83.500
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh 83.500 84.000 83.500 84.000
Bạn thấy bài viết này thế nào?