Giá cà phê hôm nay đồng loạt tăng mạnh trong bối cảnh diễn biến mưa lũ tại Việt Nam – nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Hiện giá cà phê nội địa đã lấy lại mốc trên 120.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê Robusta trên sàn Lon don tiến sát mức 4.900 USD/tấn.
Giá cà phê thế giới 11/09/2024
Cập nhật vào sáng 11/09/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn tăng nhẹ.
Giá cà phê trên sàn London tăng 1 – 6 USD/tấn và giao dịch ở mức 4.359 – 4.897 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.897 USD/tấn tăng 6 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.681 USD/tấn (tăng 5 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.488 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.359 USD/tấn (tăng 1 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 19:17:53 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York tăng nhẹ với biên độ dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 247.20 cent/lb, tăng 0.73 %; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 244.80 cent/lb (tăng 1.35%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 242.45 cent/lb (tăng 0.46 %) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 239.75 tăng 0.95%.
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 19:17:53 22-11-2024 |
Cùng xu hướng, Giá cà phê Arabica Brazil ngày 11/09 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 298.40 USD/tấn, giảm 0.63%; kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 298.95 USD/tấn (tăng 0.90 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 299.00 USD/tấn duy trì đi ngang so với hôm qua và giao hàng tháng 5/2025 là 296.50 USD/tấn, tăng 0.49%.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 19:17:53 22-11-2024 |
Giá cà phê trên 2 sàn được điều chỉnh nhẹ sau khi tăng mạnh vào phiên giao dịch trước. Đà tăng của giá cà phê đang được hỗ trợ bởi các thông tin bất lợi về thời tiết tại các quốc gia sản xuất chính. Theo đó, tình hình khô hạn ở Brazil đang trở nên báo động sau khi cơ quan khí tượng Somar Meteorologia đưa tin vào thứ Hai rằng khu vực bang Minas Gerais của Brazil không có mưa trong tuần qua. Khô hạn và nhiệt độ cao đang gây áp lực lớn đối với cây cà phê Arabica tại Brazil, đặc biệt là trong giai đoạn ra hoa – một thời kỳ quan trọng quyết định số lượng hạt có thể thu hoạch được trong năm tới
Tại Việt Nam – quốc gia sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới cũng đang chịu ảnh hưởng từ cơn bão Yagi, một cơn bão mạnh nhất lần đầu tiên hình thành từ biển đông tấn công vào miền Bắc Việt Nam. Đây là một bằng chứng cho điều bất ổn của sự biến đổi thời tiết toàn cầu và làm trầm trọng thêm nỗi lo vè nguồn cung trong tương lai.
Trong bối cảnh nguồn cung cà phê toàn cầu đang trở nên ngày càng thắt chặt thì nhu cầu tiêu thụ cà phê tại các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu lại tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt là tại các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Sự kết hợp của các yếu tố này có thể dẫn đến sự biến động giá cả mạnh mẽ, giá cà phê có thể tiếp tục duy trì mức cao hoặc tăng thêm trong những tháng tới.
Giá cà phê trong nước 11/09/2024
Cập nhật vào sáng ngày 11/09/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng mạnh 2.000 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 119.700 – 120.300 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 120.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 120.100 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 119.700 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 118.300 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 120.300 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 120.300 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 11/09/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 120.200 | +2.000 |
Lâm Đồng | 119.700 | +2.000 |
Gia Lai | 120.300 | +2.000 |
Đắk Nông | 120.300 | +2.000 |
Kon Tum | 120.300 | +2.000 |
Sau nhiều phiên biến động trong biên độ hẹp, giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam quay đầu tăng mạnh do ảnh hưởng từ cơn bão Yagi. Mặc dù bão đã mang lại mưa nhiều hơn cho vùng trồng cà phê chính ở Tây Nguyên, nhưng cũng gây ra hiện tượng rụng quả cà phê tại các vùng trồng cà phê Arabica nhỏ hơn ở phía Bắc Việt Nam.
Thị trường cà phê đang trở nên nhạy cảm với các thông tin về thời tiết và sản lượng, khi mà nỗi lo về nguồn cung vẫn còn hiện hữu. Trước diễn biến đó, thị trường đang thay đổi, tạo ra một “bình thường mới” với nhiều biến động không lường trước được. Điển hình là Việt Nam-quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới đang chứng kiến chứng kiến sự sụt giảm trong sản lượng xuất khẩu và tăng cường nhập khẩu.
Trong tháng 8, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 17.281 tấn cà phê, trị giá hơn 71 triệu USD, tăng 20,5% về lượng và 68,2% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, hơn 14.000 tấn cà phê nhân sống đã được nhập khẩu, với giá trị hơn 58 triệu USD.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.