Tỷ giá Yên Nhật 18/03 giảm nhẹ, chờ đợi quyết định lãi suất của BOJ

Phản hồi: 1

Lịch trình của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong tuần này sẽ dày đặc với các báo cáo dữ liệu kinh tế cực kỳ quan trọng và các cuộc họp chính sách của ngân hàng trung ương, trong đó đáng chú ý nhất là cuộc họp kéo dài hai ngày của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ)  bắt đầu từ thứ Hai. Nhiều dự đoán rằng BOJ sẽ tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2007, chấm dứt 8 năm theo đuổi lãi suất âm. Nếu mọi thứ đúng quỹ đạo như dự báo, sẽ có tác động không nhỏ đối với nhu cầu mua vào đồng Yên Nhật. Trước thời điểm diễn ra cuộc họp này, các nhà đầu tư đang hành động rất thận trọng. 

Hôm nay ngày 18/03/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 165,93 đồng tiền Việt (VND), giảm với biên độ rất nhỏ 0,05 đồng so với phiên trước đó, Tỷ giá Yên Nhật gần như đi ngang trong các phiên gần đây cho thấy tâm lý thận trọng của các nhà đầu tư. 

gia yen nhat ngay 30 10 2023
Tỷ giá Yên Nhật 18/03 giảm nhẹ, chờ đợi quyết định lãi suất của BOJ

Dự kiến BOJ xoay trục chính sách trong cuộc họp 18-19/03

Dự kiến ​​Ngân hàng Nhật Bản sẽ tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2007, chấm dứt tám năm theo đuổi ‘chính sách lãi suất âm’ (NIRP), việc này đã được chuẩn bị nội bộ kể từ khi ông Kazuo Ueda nhậm chức thống đốc BOJ.

Nhóm công đoàn lớn nhất của Nhật Bản cho biết vào thứ Sáu rằng các công ty lớn nhất của nước này đã đồng ý tăng lương 5,28% cho năm 2024, mức tăng lương mạnh nhất trong 33 năm, củng cố quan điểm rằng các nhà hoạch định chính sách sẽ thực hiện động thái lịch sử của họ vào thứ Ba.

Các nguồn tin cũng nói với Reuters rằng Ngân hàng Nhật Bản sẽ đưa ra hướng dẫn về việc họ sẽ mua bao nhiêu trái phiếu chính phủ khi kết thúc NIRP và kiểm soát đường cong lợi suất (YCC) để tránh gây ra gián đoạn thị trường.

Tỷ giá Yên Nhật đã tăng giá mạnh do kỳ vọng về thay đổi lãi suất của BOJ ngay trong cuộc họp tháng 4, đạt đỉnh quy đổi là 167,97 JPY/VND vào ngày 11/03. Sau đó giảm nhẹ cho thấy tâm lý thị trường thận trọng

Thị trường coi kết quả của các cuộc đàm phán tiền lương là tín hiệu tích cực cho việc Ngân hàng Nhật Bản từ bỏ lãi suất âm. Tuy nhiên, các chỉ số kinh tế yếu trong quý 1 năm 2024 có thể tạo ra sự không chắc chắn về quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhật Bản. Nền kinh tế Nhật Bản đã tránh được suy thoái kỹ thuật trong quý 4 năm 2023, tăng trưởng 0,1%.

Đơn đặt hàng máy móc là tâm điểm

Vào thứ Hai, các con số đơn đặt hàng máy móc tháng 1 đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư khi cuộc họp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhật Bản bắt đầu.

Đơn đặt hàng máy móc tháng 1 giảm 1,7% so với tháng trước sau khi tăng 2,7% vào tháng 12. Trước đó, các nhà kinh tế dự báo đơn đặt hàng máy móc tháng 1 sẽ giảm 1,0%.

Theo tính toán so với cùng kỳ năm ngoái, đơn đặt hàng máy móc giảm 10,9% vào tháng 1. Trước đó, đơn đặt hàng máy móc đã giảm 0,7% tháng 12. Các nhà kinh tế đã dự báo đơn đặt hàng máy móc tháng 1 sẽ giảm 11,2%.

Con số của tháng 1 cho thấy rõ môi trường nhu cầu sụt giảm trong tháng 1. Tuy nhiên, sự sụt giảm đơn đặt hàng có thể không ảnh hưởng đến quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhật Bản.

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 18/03/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 15:14:02 24/11/2024

Bảng giá man hôm nay 18/03/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 158,58 167,8 160,19
abbank 159,51 168,35 160,15
acb 160,52 167,53 161,33
agribank 160,79 168,44 161,44
baovietbank - - 159,62
bidv 160,75 168,13 161,01
cbbank 161,09 - 161,9
161,37 166,58 161,85
gpbank - - 162,29
hdbank 162,34 167,88 162,65
hlbank 160,64 167,2 162,34
hsbc 160,56 167,56 161,79
indovinabank 160,51 166,83 162,33
kienlongbank 159,27 168,53 160,97
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 159,26 168,87 161,26
msb 160,59 168,66 160,59
namabank 158,37 166,89 161,37
ncb 159,3 167,6 160,5
ocb 160,66 166,77 162,16
oceanbank - 169,63 159,59
pgbank - 167,64 162,18
publicbank 158 169 160
pvcombank - 170,64 163,29
sacombank 161,72 168,77 162,22
saigonbank 160,41 168,25 161,33
scb 158,8 168,7 159,9
seabank 159,17 168,37 160,77
shb 160,78 168,28 161,78
techcombank 157,56 167,91 161,72
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 159,48 168,19 161,12
vib 160,55 168,7 161,95
vietabank 161,04 167,54 162,74
vietbank 161,76 - 162,25
vietcapitalbank 158,53 167,73 160,12
vietinbank 160,5 - 168,3
vpbank 160,69 167,95 161,19
vrbank 161,12 168,49 161,38
dongabank 159,8 166,9 162,9
Bạn thấy bài viết này thế nào?