Tỷ giá Yên Nhật 03/01 tăng nhẹ, dự báo khởi sắc trong năm 2024

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật hôm nay 03/01/2024 được điều chỉnh tăng nhẹ so với phiên hôm qua, ổn định ở mức cao từ cuối tháng 07/2023 đến nay. Đồng Yên Nhật đã tăng liên tục trong quý cuối năm 2023 nhờ những tín hiệu rằng Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ sẽ thay đổi chính sách tiền tệ siêu nới lỏng trong thời gian tới. Sang năm 2024, tương lai của đồng Yên Nhật được dự báo còn ‘sáng sủa’ hơn, nhưng nguyên nhân chính đến từ việc FED sẽ giảm mạnh lãi suất.

Hôm nay 03/01/2024, 1 Yên Nhật JPY ước tính quy đổi được 171,62 đồng tiền Việt VND

LOI17rArEfXkAX2zWJOnzg0vxk9BJMRKnN7R8YtI92H3rkwbUMFtuc3v3O6nUM9 iAv98SbVQXzPYaCxK8a145u90WdP74civXC0e4D3jKjl443QSdVCgL6

BOJ sẽ tăng lãi suất rất thận trọng

Mặc dù lạm phát ở Nhật Bản đã tăng cao – giống như hầu hết các quốc gia khác – nhưng nó vẫn ở mức thấp so với các quốc gia phát triển khác. Tháng 11 năm ngoái, lạm phát cốt lõi của Nhật Bản, không tính giá thực phẩm tươi sống, đạt 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm so với mức 4,2% hồi đầu năm 2023. Mặc dù đã vượt mục tiêu lạm phát 2% của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ), nhưng ngân hàng này vẫn ngần ngại tăng lãi suất quá nhanh vì lo ngại ảnh hưởng đến nền kinh tế.

BOJ vẫn có thể thắt chặt chính sách tiền tệ, nhưng chỉ tăng lãi sau khi họ đánh giá lại chu kỳ tăng trưởng tiền lương – chi phí, để chắc chắn rằng lạm phát đã ổn định trên mức mục tiêu. Hiện nay, Ngân hàng trung ương này mới chỉ thực hiện một vài điều chỉnh đối với chính sách “kiểm soát đường cong lợi suất” nhằm giữ lãi suất trái phiếu dài hạn ở mức thấp. Đồng Yên đã tăng khoảng 7% so với Đô la kể từ giữa tháng 11, một phần do các nhà giao dịch kỳ vọng BOJ sẽ từ bỏ chính sách lãi suất âm vào một thời điểm nào đó trong năm 2024. Tuy nhiên, việc tăng lãi suất của BOJ cũng không đáng kể. một trong những yếu tố hỗ trợ lớn nhất cho đồng Yên trong năm 2024 có thể đến từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

FED cắt giảm mạnh lãi suất năm 2024

Chu kỳ tăng lãi suất của Fed có thể đã kết thúc và ngân hàng trung tâm này đã cho biết việc giảm lãi suất có thể xảy ra. Chênh lệch lợi suất giữa trái phiếu chính phủ 10 năm của Nhật Bản và Mỹ đã thu hẹp gần 1 điểm phần trăm trong hai tháng qua, chỉ do lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh. Thực tế, lợi suất trái phiếu Nhật Bản cũng giảm trong giai đoạn này.

Thị trường hiện đang định giá khả năng 86% FED sẽ cắt giảm lãi suất bắt đầu từ tháng 3, theo công cụ CME FedWatch, và sẽ cắt giảm khoảng 1,5% lãi suất trong năm nay. Việc cắt giảm ‘mạnh tay’ như vậy sẽ giúp thu hẹp khoảng cách lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản, giảm áp lực giá với đồng Yên Nhật, gián tiếp giúp đồng tiền này tăng giá trị.


Ut5eHB9NTtafHrRvXCROY131rprs2xUfyz2s5Hbzq0g8Mo0ZIZjFj881MVnqLz
Ảnh: Tương quan tỷ giá USD/JPY cuối năm 2023

Nhật Bản đã giữ vững chính sách tiền tệ siêu nới lỏng của mình khi tất cả các ngân hàng trung ương lớn khác đều tăng lãi suất, ‘đánh cược’ rằng họ có thể chịu được áp lực giảm giá của đồng Yên. Cú ‘đánh cược’ này dường như đã thành công. Sang năm 2024, khi phần lớn các nền kinh tế phát triển khác đã đi đến điểm chấm dứt của chu kỳ thắt chặt tiền tệ và bắt đầu giảm lãi suất thì áp lực giá với đồng Yên Nhật sẽ giảm bớt. Đồng Yên Nhật được dự báo sẽ có 1 năm 2024 giao dịch đầy tích cực.

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 3/1/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 11:08:19 27/07/2024

Bảng giá man hôm nay 3/1/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 159,31 168,61 160,92
abbank 159,6 169,4 160,24
acb 160,74 167,78 161,55
agribank 160,41 168,49 161,05
baovietbank - - 159,36
bidv 159,86 168,99 160,83
cbbank 160,58 - 161,39
161,93 166,98 162,42
gpbank - - 162,15
hdbank 162,11 166,59 162,63
hlbank 160,14 166,72 161,84
hsbc 160,42 167,49 161,57
indovinabank 160,92 167,41 162,75
kienlongbank 159,14 168,4 160,84
lienvietpostbank 160,48 171,82 161,48
mbbank 159,55 169,13 161,55
msb 160,3 168,87 160,3
namabank 159,67 166,93 162,67
ncb 159,73 167,99 160,93
ocb 161,65 167,75 163,15
oceanbank - 167,64 161,6
pgbank - 167,44 161,54
publicbank 159 169 160
pvcombank 160,96 168,27 159,35
sacombank 162,18 167,19 162,68
saigonbank 160,52 168,4 161,43
scb 159,2 169,3 160,3
seabank 159,33 168,83 161,23
shb 160,35 166,85 161,35
techcombank 157,86 168,26 162,03
tpb 158,26 169,64 160,97
uob 159,46 168,03 161,1
vib 160,42 168,56 161,82
vietabank 161,3 166,28 163
vietbank 161,93 - 162,42
vietcapitalbank 159,36 169,06 160,97
vietinbank 159,43 169,13 159,58
vpbank 161 168,26 161,5
vrbank 160,08 169,2 161,05
dongabank 159,4 167,6 162,6

Bạn thấy bài viết này thế nào?