Tỷ giá WON Hàn 27/03 giảm khi niềm tin tiêu dùng Hàn Quốc sụt giảm

Comment: 1

Niềm tin tiêu dùng của Hàn Quốc đã đảo chiều – sụt giảm vào tháng 3, trong bối cảnh giá hàng nông sản tăng vọt và chi tiêu tư nhân giảm sút. Chi tiêu và niềm tin người tiêu dùng giảm sút làm tăng áp lực với Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ, áp lực tiêu cực lên tỷ giá WON Hàn

Hôm nay 27/03/2024, 1 WON Hàn (KRW) ước tính quy đổi được 18,42 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá WON Hàn diễn biến ảm đạm trong 1 tuần gần đây. Chi tiêu nội địa và niềm tin tiêu dùng giảm sút gây áp lực lên WON Hàn và chính sách tiền tệ của BOK

z AnykpiCa3sVvGOAJjdxvOVTowMVjUnKCovi imvK8FcQrgFxoTiK ltwkgzju6IQsx Yalz8 KJvgswHlOzAZsgAsCFjYMGWivE 4i6fuIalnqM7iKFXP157E42HETP4T9WRXlU6gMNtEw=s800

Niềm tin tiêu dùng sụt giảm ở Hàn Quốc

Chỉ số niềm tin tiêu dùng tổng hợp ở mức 100,7 trong tháng này, giảm so với mức 101,9 của tháng trước, theo cuộc khảo sát do Ngân hàng Hàn Quốc thực hiện.

Chỉ số niềm tin tiêu dùng của Hàn Quốc đang ở gần ranh giới giữa lạc quan và bi quan.

Ngân hàng trung ương Hàn Quốc cho biết niềm tin tiêu dùng giảm xuống do giá hàng nông sản tăng và nhu cầu nội địa trì trệ.

Dự báo lạm phát tăng trong tháng này, chấm dứt đà giảm 2 tháng trước đó.

Tháng này, người dân dự kiến giá tiêu dùng tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng với mức 3,0% của tháng trước.

Các con số này được theo dõi chặt chẽ, vì xu hướng tăng của chúng có thể khiến các doanh nghiệp tăng giá và người dân yêu cầu tăng lương, từ đó dẫn đến áp lực tăng giá hơn nữa trong tương lai.

Ngân hàng trung ương của đất nước này tại cuộc họp chính sách tháng 2 đã giữ nguyên lãi suất chủ chốt ở mức 3,5% tháng thứ 9 liên tiếp trong bối cảnh lạm phát giảm chậm hơn dự kiến và nợ hộ gia đình cao.

Việc đóng băng lãi suất diễn ra sau khi Ngân hàng Hàn Quốc tăng lãi suất 7 lần liên tiếp từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 1 năm 2023.

BOK: Giảm lãi suất sẽ thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng

Chi tiêu của người tiêu dùng Hàn Quốc sẽ được hưởng lợi từ việc cắt giảm lãi suất khi ngân hàng trung ương thực hiện điều này, một thành viên hội đồng quản trị của ngân hàng cho biết.. Ông cũng nói thêm rằng nhu cầu nội địa hiện trở nên nhạy cảm hơn với lãi suất so với trước đây.

“Sẽ có những tác động tích cực từ việc bình thường hóa lãi suất sau khi lạm phát được ổn định, vì nó sẽ giảm bớt gánh nặng trả nợ”, bà Suh Young-kyung, quan chức sắp mãn nhiệm, nói với giới truyền thông trước cuộc họp chính sách cuối cùng của bà vào tháng 4.

Tuy nhiên, bà Suh từ chối trả lời câu hỏi về thời điểm cắt giảm lãi suất.

82h97Ds5 r0VKg42HY4cDpPx9JidmhwDtYcWulmrq GafTNDLXwWQcVcR7wn mizDKNwRxcDMMoah6ZldjDWqJpJ501O cKN Jecl2mpArjjtK0XAmuD3c4AP5ehC8sLCZLONysBa9QatRpH=s800

Ảnh: hoa quả chào bán tại 1 khu chợ ở Seoul, Hàn Quốc

“Ngoài ra còn có lo ngại về áp lực tăng lên đối với các khoản vay thế chấp và giá nhà, có vẻ không quá lớn nhưng chắc chắn vẫn tồn tại.”

Bà Suh cho biết chi tiêu nội địa phục hồi chậm hơn dự kiến do trở nên nhạy cảm hơn với lãi suất, vốn đã duy trì ở mức cao trong thời gian dài.

Hội đồng chính sách tiền tệ sẽ quyết định về lãi suất sau khi cân nhắc cẩn thận cả hai phía, bà Suh cho biết, đồng thời liệt kê lạm phát, nhu cầu nội địa, nợ hộ gia đình và giá nhà là những yếu tố then chốt.

Trong cuộc họp gần nhất vào tháng 2, hầu hết các thành viên hội đồng quản trị của BOK cho biết còn quá sớm để thay đổi chính sách tiền tệ, nhằm xoa dịu kỳ vọng cắt giảm lãi suất mạnh mẽ của các nhà đầu tư sau khi giữ lãi suất ở mức cao nhất trong 15 năm.

Tổng kết lại, tỷ giá WON Hàn đang rơi vào đà giảm do chi tiêu nội địa và niềm tin tiêu dùng giảm sút ở Hàn Quốc, BOK cũng gặp khó khăn  trong việc cân đối hài hoà giữa giữ nguyên chính sách tiền tệ để bình ổn giá hoặc nới lỏng tiền tệ để kích thích tiêu dùng nội địa cũng như giảm bớt gánh nặng nợ hộ gia đình.

Giá WON chợ đen hôm nay 27/03/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 21:02:27 21/11/2024

Tỷ giá WON hôm nay 27/03/2024 tại các ngân hàng tại Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,71 18,94 17,46
abbank - 20,17 17,63
acb - - 18,33
agribank - 19,11 17,41
bidv 15,92 18,93 17,58
hdbank - 18,87 18,05
kienlongbank - 20,29 16,11
mbbank - 21,49 17,18
msb 15,92 19,71 16,66
namabank 17,25 19,12 17,25
ncb 14,18 20,19 16,18
ocb - - -
oceanbank - 19,98 16,37
sacombank - - 18
saigonbank - - 18,03
seabank - - 17,05
shb - 23,18 15,68
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,91 17,57
vietbank - - 17,48
vietinbank 16,19 - 19,99

5/5 - (1 bình chọn)