Tỷ giá WON Hàn 25/09 sụt giảm khi xuất khẩu của Hàn Quốc đi xuống

Comment: 1

Chợ giá – Kim ngạch xuất khẩu của  Hàn Quốc đã giảm 1,1% trong 20 ngày đầu của tháng 09 mặc dù doanh số bán chip tăng mạnh. Thông tin mới nhất về xuất khẩu Hàn Quốc kìm hãm tỷ giá WON Hàn, dù trước đó đồng tiền này đang được hưởng lợi nhờ việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất 

Hôm nay 1 WON Hàn (KRW) ước tính quy đổi được 18,47 đồng tiền Việt (VND), giảm 0,08 đồng so với phiên hôm qua. Trước đó, tỷ giá WON Hàn đã tăng liên tiếp 03 phiên do khẩu vị rủi ro được cải thiện sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất lần đầu tiên trong 04 năm đã dập tắt nỗi lo suy thoái của thị trường. Khi khẩu vị rủi ro được cải thiện thì các đồng tiền châu Á nhạy cảm với lãi suất như đồng WON Hàn sẽ có hiệu suất vượt trội. 

ty gia won han 25 09 2 24
Tỷ giá WON Hàn 25/09 sụt giảm khi xuất khẩu của Hàn Quốc đi xuống

Tuy vậy, thông tin mới đây từ Tổng cục Hải quan Hàn Quốc về kim ngạch xuất khẩu đã kìm hãm đà tăng của đồng tiền này. Xuất khẩu là 1 trong 02 động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế Hàn Quốc

Kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc đã giảm 1,1% trong 20 ngày đầu tháng 09/2024

Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Hàn Quốc, lượng hàng hóa xuất khẩu của nước này đạt 35,58 tỷ USD trong giai đoạn 1-20 tháng 9, giảm so với nức 35,97 tỷ USD cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu cũng giảm 4,5% so với cùng kỳ năm trước xuống còn 34,8 tỷ USD trong giai đoạn này, dẫn đến thặng dư thương mại là 800 triệu USD.

Trước đó, vào tháng 8 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước lên 57,9 tỷ USD, đánh dấu tháng tăng trưởng thứ 11 liên tiếp, nhờ nhu cầu mạnh mẽ đối với chất bán dẫn.

Xuất khẩu chất bán dẫn, một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Hàn Quốc, đã tăng 26,2% lên 7,48 tỷ USD trong 20 ngày đầu tháng này. Riêng xuất khẩu mặt hàng chất bán dẫn đã chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc trong thời gian trên, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước trong bối cảnh ngành công nghiệp bước vào chu kỳ tăng trưởng

xuat khau han quoc phuc hoi

Tuy nhiên, xuất khẩu ô tô giảm 8,8% xuống còn 2,98 tỷ USD và xuất khẩu phụ tùng ô tô giảm 13,3% xuống còn 1,13 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu sản phẩm dầu mỏ giảm 5% xuống còn 2,85 tỷ USD và xuất khẩu sản phẩm thép giảm 9,5% xuống còn 2,38 tỷ USD trong cùng khoảng thời gian trên

Xét theo quốc gia điểm đến của xuất khẩu, khi so sánh 20 ngày đầu tháng 09 với cùng kỳ năm trước:


  • Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng nhẹ 2,7% lên 7,7 tỷ USD, trong khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ giảm 5,9% xuống còn 6,17 tỷ USD.
  • Xuất khẩu sang Liên minh châu Âu giảm 15,1% xuống còn 3,55 tỷ USD, nhưng xuất khẩu sang Việt Nam tăng 1,2% lên 3,33 tỷ USD.
  • Xuất khẩu sang Đài Loan tăng vọt 79,8% lên 1,99 tỷ USD, trong khi xuất khẩu sang Nhật Bản giảm 12,4% xuống còn 1,49 tỷ USD.

Chính phủ Hàn Quốc đã dự kiến kim ngạch ​​xuất khẩu của nước này sẽ tăng 9% trong năm nay lên mức cao kỷ lục trên 700 tỷ USD. 

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tiếp tục giữ nguyên dự báo tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc năm nay ở mức 2,5% nhờ xuất khẩu mạnh mẽ. ADB cho biết nhu cầu toàn cầu mạnh mẽ đối với chất bán dẫn và ô tô của Hàn Quốc, cùng với các mặt hàng khác, là động lực tăng trưởng chính tại quốc gia này, Tuy vậy, ADB cũng chỉ ra những rủi ro có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất khẩu cũng như kinh tế Hàn Quốc, và gián tiếp ảnh hưởng tỷ giá WON Hàn trong tương lai đó là: lo ngại về chủ nghĩa bảo hộ sau kết quả bầu cử tại Hoa Kỳ, căng thẳng địa chính trị gia tăng ở Trung Đông, sự suy giảm của thị trường bất động sản Trung Quốc và điều kiện thời tiết biến đổi thất thường

Tình hình xuất khẩu Hàn Quốc thường diễn biến tỷ lệ thuận với tỷ giá WON Hàn. Nếu xuất khẩu Hàn Quốc gặp tin tức tiêu cực thì tỷ giá WON Hàn cũng sẽ bị cản trở

Giá WON chợ đen hôm nay 25/09/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 18:10:19 21/11/2024

Tỷ giá WON hôm nay 25/09/2024 tại các ngân hàng tại Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,71 18,94 17,46
abbank - 20,17 17,63
acb - - 18,33
agribank - 19,11 17,41
bidv 15,92 18,93 17,58
hdbank - 18,87 18,05
kienlongbank - 20,29 16,11
mbbank - 21,49 17,18
msb 15,92 19,71 16,66
namabank 17,25 19,12 17,25
ncb 14,18 20,19 16,18
ocb - - -
oceanbank - 19,98 16,37
sacombank - - 18
saigonbank - - 18,03
seabank - - 17,05
shb - 23,18 15,68
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,91 17,57
vietbank - - 17,48
vietinbank 16,19 - 19,99
Bạn thấy bài viết này thế nào?