Tỷ giá WON Hàn 19/2 đi ngang do kỳ vọng BOK trì hoãn nới lỏng tiền tệ

Phản hồi: 1

Theo các nhà quan sát thị trường, việc nới lỏng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) sẽ bị trì hoãn do dữ liệu lạm phát Mỹ cao hơn dự kiến và kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất vào tháng 5 giảm sút.

Hôm nay 19/02/2024, 1 WON Hàn (KRW) ước tính quy đổi được 18,40 đồng tiền Việt, không biến động nhiều so với cuối tuần trước.

UA888isxQ2Gh3PZWWkwnRQt4vLIsAyhfmTC7va7IGG reDSK3ByUbFSsZXI4 vrmvhOFuogzGU9s71BWTZVOcntZuu1yHHkNVVib4KiY9JrKNNvs52mlwDa2VDXHdI9oXMuDAmeC0RTuw4pZ=s800

Dự kiến BOK trì hoãn nới lỏng tiền tệ do lạm phát Mỹ tăng lên

Các nhà kinh tế học cho rằng, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc sẽ không bắt đầu chu kỳ nới lỏng trước Mỹ, vì rủi ro dòng vốn ngoại chảy ra lớn hơn so với việc kích thích lại nền kinh tế. Giới hạn chênh lệch lãi suất chuẩn giữa hai nước đã và sẽ tiếp tục là ưu tiên chính sách hàng đầu của BOK.

Một quan điểm khác cũng được đưa ra là rủi ro “dặm cuối”, khi việc điều chỉnh chính sách nhanh chóng theo hướng ôn hòa có thể khiến quá trình ổn định giá cả bị chệch hướng hoàn toàn. Tình huống đáng lo ngại này sẽ được đưa ra thảo luận tại cuộc họp quyết định lãi suất của BOK vào ngày 22 tháng 2. Lãi suất cơ bản của Hàn Quốc hiện vẫn duy trì ở mức 3,5%. Lãi suất của Mỹ dao động trong khoảng 5,25% đến 5,5%.

Theo Bộ Lao động Mỹ, lạm phát hàng năm của nước này đạt 3,1% trong tháng 1, giảm so với mức 3,4% của tháng trước. Con số giảm theo tháng là 3,1% vẫn vượt qua dự đoán của thị trường là 2,9%.

Nhà nghiên cứu Park Sang-hyun của Hi Investment & Securities cho biết, lạm phát cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng biến động mạnh, đã tăng trưởng cao hơn dự kiến, do đó có tác động lớn hơn đến chính sách của Fed.

Ông nói: “Tăng trưởng theo tháng trong tháng 1 là 0,4% vẫn vượt xa dự đoán của thị trường. Con số hàng tháng tăng lên phần lớn được giải thích bởi giá dịch vụ bao gồm cả tiền thuê nhà.”

Ông nói thêm, khả năng Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 5 chắc chắn đã giảm, nhưng khả năng cắt giảm vào tháng 6 thì không hoàn toàn bị loại trừ.

“Dữ liệu lạm phát cao hơn khiến Fed lo ngại hơn về tốc độ nới lỏng chính sách, nhưng hiện tại vẫn còn quá sớm để khẳng định việc lùi lịch cắt giảm lãi suất sang nửa cuối năm. Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc sẽ phải theo dõi diễn biến ở Mỹ trong những tháng tới.”

Gia tăng sự không chắc chắn về chính sách

Tương tự, nhà nghiên cứu Kim Yu-mi của Kiwoom Securities cho biết, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc sẽ phải vật lộn với sự không chắc chắn về thời điểm nới lỏng chính sách gia tăng do dữ liệu của Mỹ gây ra.

spnl1f4qxR3NlBOdT2OoyHPiFr6p9dVFm0BREaEqE3wQy ezwnin
Ảnh: Trụ sở Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK). Nguồn: Reuters

“Việc lạm phát cơ bản giảm xuống là có cơ sở, nhưng tốc độ chưa đủ nhanh. Lạm phát giá tiêu dùng chung vẫn có dấu hiệu nhích lên. Việc kiểm soát hoàn toàn lạm phát cứng nhắc sẽ không sớm thành hiện thực, khiến ngân hàng trung ương Hàn Quốc bị ràng buộc chặt chẽ hơn.”

Theo Công cụ FedWatch của Sở Giao dịch Hàng hóa Chicago vào ngày 13 tháng 2 (giờ địa phương), khả năng Fed giữ nguyên lãi suất vào tháng 3 tăng lên 91,5%, tăng từ 84% của ngày hôm trước. Con số cho việc giữ nguyên lãi suất vào tháng 5 tăng lên 59,6%, tăng từ 39,3% của ngày hôm trước. Điều này được giải thích bởi sự sụt giảm tương ứng trong khả năng cắt giảm vào tháng 5 xuống 37,4%, giảm từ 52,2% của ngày hôm trước.

Tổng kết lại, kỳ vọng BOK trì hoãn nới lỏng tiền tệ đang giúp giữ giá cho đồng WON Hàn, Bên cạnh đó, triển vọng kinh tế của Hàn Quốc cũng được kỳ vọng sẽ cải thiện trong năm nay là yếu tố có lợi cho đồng WON Hàn.

Biểu đồ tỷ giá KRW/USD


Giá WON chợ đen hôm nay 19/2/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 04:52:35 24/11/2024

Tỷ giá WON hôm nay 19/2/2024 tại các ngân hàng tại Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,64 18,85 17,37
abbank - 20,3 17,6
acb - - 18,34
agribank - 19,11 17,4
bidv 15,83 18,84 -
hdbank - 18,87 18,05
kienlongbank - 20,28 16,1
mbbank - 21,39 17,13
msb 16,3 19,74 17,04
namabank 17,2 19,01 17,2
ncb 14,18 20,19 16,18
ocb - - -
oceanbank - 19,97 16,36
sacombank - - 17,9
saigonbank - - 18,03
seabank - - 16,95
shb - 23,15 15,65
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,82 17,47
vietbank - - 17,48
vietinbank 17,59 - 19,19

Bạn thấy bài viết này thế nào?