Tỷ giá Euro 05/02 lao dốc 1% do ảnh hưởng từ cán cân thương mại của Đức

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Euro hôm nay 05/02 sụt giảm mạnh so với chốt phiên tuần trước. Tâm lý lo ngại rủi ro của các nhà đầu tư trước dữ liệu thương mại mới nhất của Đức sẽ được công bố trong hôm nay đang đè nặng lên tỷ giá Euro.

Hôm nay ngày 05/02/2024, 1 đồng Euro (EUR) ước tính quy đổi được 26.235 đồng tiền Việt (VND), giảm đồng so với mức chốt phiên cuối tuần trước (tương ứng với mức giảm với biên độ mạnh 1%)

Cán cân thương mại của Đức sẽ ảnh hưởng đến đồng EUR?

Các nhà đầu tư đang khá bi quan với dữ liệu thương mại mới nhất của Đức sẽ được công bố vào thứ Hai ngày 05/02. Dự báo thặng dư thương mại của Đức thu hẹp xuống chỉ còn 17 tỷ euro có thể khiến các nhà đầu tư đồng EUR thất vọng, khi nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu của Đức tiếp tục phải đối mặt với khởi đầu yếu kém trong năm mới.

4pRVHt3O4tmoNARvoDUPtpGVuZBKmx5Z5UDFnp0O8BWlWZ7yqwiK52wc5kkwaBiGV5QXvLW29rfsvIUxoTyne7hyQZRV D2wtB01IoK 4izNms1puJch5l8R0b6AlIsrtXo5LjJKfwlYcCvu=s800

Một yếu tố khác có thể gây áp lực cho đồng Euro vào hôm nay là báo cáo PMI dịch vụ được hoàn thiện. Mức giảm được điều chỉnh giảm xuống 48,4 trong tháng 1 có thể khiến đồng tiền chung này giảm giá, củng cố lo ngại rằng lĩnh vực dịch vụ đang tiếp tục suy giảm (dữ liệu PMI <50 điểm phản ánh lĩnh vực đó vẫn trong vùng suy thoái thu hẹp).

Tại Vương Quốc Anh, báo cáo PMI dịch vụ đã hoàn thiện cũng sẽ được công bố vào thứ Hai ngày 05/02. Ngược lại với khu vực Eurozone, dữ liệu của báo cáo sơ bộ đang cho thấy sự mở rộng, phát triển tốt hơn trong lĩnh vực dịch vụ của Vương quốc Anh, điều này có thể hỗ trợ thêm cho đồng Bảng Anh và tác động thêm khiến đồng Euro suy yếu.

Lạm phát tại khu vực Euro giảm nhưng ECB vẫn ủng hộ ‘diều hâu’

Mặt khác, dữ liệu lạm phát được cung cấp tuần trước cho thấy lạm phát trong tháng 01 tại khu vực Eurozone giảm chỉ còn 2,8% như dự báo của thị trường, khiến đồng EUR chịu áp lực giá và sụt giảm trong phiên 01/02. Tuy nhiên, bất chấp lạm phát giảm, các quan chức cấp cao của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) vẫn tiếp tục ủng hộ quan điểm giữ lãi suất ở mức cao hơn trong thời gian dài, giúp đồng tiền chung này được hỗ trợ ổn định và tăng trở lại trong phiên 02/02. .

Thống đốc ECB Christine Lagarde là một trong những người có quan điểm cứng rắn, bác bỏ những suy đoán của thị trường rằng việc cắt giảm lãi suất có thể xảy ra sớm nhất vào tháng 4 năm nay. Sau khi lạm phát ở Khu vực đồng euro giảm nhẹ, những tuyên bố ‘diều hâu’ của Lagarde dường như đã hỗ trợ EUR trong phiên giao dịch 02/02 bằng cách liên tục phản đối việc cắt giảm lãi suất của ECB.

1eRHUjbQnCd9O4TqMO0kN7YThPkHjW VuaDxrQWbwxraB94f0g6fW60m3lXzH4DcshPmOOLVUyglNjUEorwlMbQtj5 rgO1x5WbhkWjDFx n0PLaoiFM8UO iqN4PZCWdzrbicPnsF9Gtluu=s800

Những tín hiệu tiêu cực và tích cực đan xen với khu vực Eurozone. Ảnh: Reuters

Maeva Cousin, nhà kinh tế học tại Bloomberg Economics, nhận xét: “Rất có thể việc cặt giảm lãi suất sẽ bị trì hoãn đến tháng 6/2024”

Tỷ giá Euro không duy trì được đà tăng lâu, hiện tại lo ngại về ‘sức khoẻ’ nền kinh tế Đức – nền kinh tế hàng đầu khu vực Eurozone đang đẩy đồng tiền này vào xu hướng giảm


Giá EUR chợ đen hôm nay 05/02/2024

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 22:21:28 24/11/2024

Bảng tỷ giá euro hôm nay 05/02/2024 tại các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.732,5 27.143,4 25.992,5
abbank 25.934 27.187 26.038
acb 25.959 26.957 26.063
agribank 26.071 27.275 26.176
baovietbank 25.809 - 26.084
bidv 25.870 26.995 25.912
cbbank 26.147 - 26.252
26.142 26.983 26.220
gpbank 25.997 27.049 26.257
hdbank 26.313 27.160 26.389
hlbank 25.873 27.189 26.073
hsbc 26.079 27.077 26.145
indovinabank 26.274 27.413 26.559
kienlongbank 26.019 27.189 26.119
lienvietpostbank 27.101 28.274 27.131
mbbank 25.893 27.284 25.963
msb 26.137 27.383 26.157
namabank 25.972 26.912 26.167
ncb 26.123 27.429 26.233
ocb 26.596 27.917 26.746
oceanbank - 27.024 26.211
pgbank - 27.054 26.267
publicbank 25.948 27.233 26.210
pvcombank - 27.882 26.757
sacombank 26.021 26.996 26.121
saigonbank 26.450 27.535 26.543
scb 25.870 27.390 25.950
seabank 26.225 27.325 26.245
shb 26.222 27.342 26.222
techcombank 25.868 26.961 26.125
tpb 26.807 28.182 26.933
uob 25.786 27.194 26.051
vib 25.866 27.011 25.966
vietabank 26.099 26.943 26.249
vietbank 26.134 - 26.212
vietcapitalbank 26.156 27.588 26.420
vietinbank 26.001 - 27.255
vpbank 25.913 27.072 25.963
vrbank 26.137 27.274 26.179
dongabank 26.230 26.940 26.350

Bạn thấy bài viết này thế nào?