Tỷ giá đô Úc (AUD) bất ngờ sụt giảm do ảnh hưởng từ kinh tế Trung Quốc

Phản hồi: 1

Hôm nay 01/11, tỷ giá đô Úc bất ngờ sụt giảm, trái ngược với diễn biến của những phiên giao dịch gần đây.

Hôm nay 1 Đô-la Úc ước tính quy đổi được 15,59 đồng Tiền Việt (VND), giảm 0,13% so với phiên hôm qua. Tỷ giá Đô Úc (AUD) được điều chỉnh giảm cả ở chiều mua vào và bán ra ở hầu hết Ngân hàng thương mại Việt Nam 01/11.

Biểu đồ tỷ giá USD/AUD

Những phiên giao dịch gần đây nhất, đồng Đô-la Úc đang trên đà tăng giá, do doanh số bán lẻ tháng 9 tại Úc tăng trưởng tốt và khả năng Ngân hàng Dự trữ Úc- RBA tăng lãi suất trong cuộc họp sắp tới. Nhưng trong phiên hôm nay 01/11, đồng Đô-la Úc bất ngờ sụt giảm, ảnh hưởng bởi tin tức từ kinh tế Trung Quốc yếu hơn dự đoán, và dữ liệu về tình hình kinh doanh và nhu cầu nhà ở tại Úc suy yếu.

Tin tức ảnh hưởng đến đồng tiền Úc (AUD) 01/11

Bởi Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc nên diễn biến nào kinh tế Trung Quốc tác động mạnh đến đồng Đô-la Úc.

Hôm qua 31/10, Chỉ số Nhà quản lý Mua hàng (PMI) Trung Quốc công bố đã làm dấy lên mối lo ngại về tình trạng trì trệ của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

gia do uc cho den hom nay 1 11
1 Đô-la Úc ước tính quy đổi được 15,59 đồng Tiền Việt (VND)

Cụ thể, chỉ số PMI Sản xuất NBS của Trung Quốc đã chuyển biến ngoài dự liệu trong tháng 9,  bất ngờ giảm xuống mức thu hẹp là 49,5, từ mức mở rộng 50,2 vào tháng 7. Vượt xa kỳ vọng của thị trường trước đó là 50,2.

Chỉ số PMI Dịch vụ NBS của Trung Quốc cũng trải qua sự sụt giảm, giảm từ mức 51,7 xuống 50,6 trong cùng khoảng thời gian và thấp hơn nhiều số dự đoán là 51,8

Theo báo cáo, Mỹ và Trung Quốc đã đạt được thỏa thuận về cuộc gặp giữa Tổng thống Joe Biden và Tập Cận Bình dự kiến diễn ra vào tháng 11. Điều này xảy ra sau nhiều tháng hai nước nỗ lực ngoại giao  hàn gắn quan hệ.

Ngoài ra, một dữ liệu kinh tế của Úc được công bố vào hôm qua 31/10:  Chỉ số sản xuất AiG và Chỉ số Giấy phép Xây dựng (MoM) tháng 9 đều sụt giảm, ảnh hưởng đến vị thế của Đồng Đô-la Úc.

Chỉ số Sản xuất AiG của Úc trong tháng 9 đã giảm xuống 9,9 – giảm 3,5 so với mức trước đó. Chỉ số Giấy phép xây dựng (MoM) giảm 4,6% trong khi dự đoán của thị trường là tăng 1,3%

Chỉ số Sản Xuất của Tập Đoàn Công Nghiệp Australia (Australian Industry Group – AIG) đánh giá mức độ tương đối tình hình kinh doanh trong khu vực. Số liệu dựa trên một cuộc khảo sát khoảng 200 nhà sản xuất. Số liệu thực tế lớn hơn 50 biểu thị sự mở rộng trong ngành; số liệu thấp hơn 50 biểu thị sự thu hẹp lại.

Chỉ số Giấy Phép Xây Dựng MoM(cũng được biết đến với tên Chấp Thuận Xây Dựng) đo lường sự thay đổi trong số lượng những bản chấp thuận xây dựng mới do chính phủ ban hành. Giấy phép xây dựng là chỉ báo quan trọng về nhu cầu thị trường nhà ở.


Số liệu thực tế cao hơn dự báo được coi là mang tính tích cực/xu hướng tăng đối với đồng AUD, trong khi đó số liệu thực tế thấp hơn dự báo được coi là mang tính tiêu cực/xu hướng giảm đối với đồng AUD.

Ngoài ra, các tin tức khác hỗ trợ đồng tiền Úc mà Chợ Giá đã thông tin trong các bài trước đó:

  • Doanh số bán lẻ của Úc đã tăng lên 0,9% trong tháng 9, vượt qua kỳ vọng của thị trường là 0,3% và con số thực tế tăng 0,2% của tháng trước đó.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Úc trong quý 3 năm 2023 đạt 1,2%, vượt cả mức tăng 0,8% trong quý trước và mức dự báo của thị trường là 1,1%. Ngân hàng Dự trữ Úc bày tỏ lo ngại ngày càng cao về tác động lạm phát xuất phát từ cú sốc nguồn cung. Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc, Michele Bullock tuyên bố rằng nếu lạm phát vẫn cao hơn dự báo, RBA sẽ thực hiện các biện pháp chính sách đáp ứng. Các nhà đầu tư tiền tệ Úc kỳ vọng Ngân hàng trung ương Australia  sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản trong cuộc họp sắp tới do lạm phát tăng cao.

Bảng tỷ giá đô la Úc ngày hôm nay 01/11/2023

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 14:00:24 18/03/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 01/11/2023 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.878,4 16.553,2 16.038,8
abbank 15.906 16.640 15.970
acb 16.000 16.589 16.104
agribank 15.958 16.546 16.022
baovietbank - - 16.015
bidv 16.104 16.571 16.128
cbbank 15.966 - 16.071
16.004 16.590 16.052
gpbank - - 16.090
hdbank 15.939 16.676 15.990
hlbank 15.782 16.638 15.932
hsbc 15.901 16.602 16.015
indovinabank 15.899 16.675 16.079
kienlongbank 15.858 16.658 15.978
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.922 16.630 16.022
msb 15.939 16.674 16.039
namabank 15.916 16.562 16.101
ncb 15.883 16.644 15.983
ocb 15.743 16.964 15.893
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.580 16.100
publicbank 15.873 16.584 16.034
pvcombank 15.734 16.661 16.000
sacombank 15.917 16.580 16.017
saigonbank 15.804 16.564 15.909
scb 15.640 17.030 15.720
seabank 16.010 16.680 15.980
shb 15.807 16.547 15.937
techcombank 15.751 16.650 16.017
tpb 15.842 16.714 16.039
uob 15.771 16.641 15.934
vib 15.938 16.668 16.068
vietabank 15.978 16.524 16.098
vietbank 16.004 - 16.052
vietcapitalbank 15.765 16.454 15.924
vietinbank 15.831 - 16.431
vpbank 15.686 16.650 15.886
vrbank 16.104 16.566 16.128
dongabank 15.830 16.310 15.930