Tỷ giá Đô Úc 23/02 bật tăng nhờ tăng trưởng tiền lương tại Úc nóng hơn dự kiến

Phản hồi: 1

Mức tăng lương của người Úc trong quý 4 năm 2023 cao hơn một chút so với kỳ vọng của thị trường, diễn biến bất ngờ này có thể khiến Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) có thêm ‘dư địa’ để duy trì lãi suất cao kéo dài, không cần vội vàng cắt giảm lãi suất. Tỷ giá Đô Úc được hưởng lợi tăng trưởng trong các phiên gần đây. 

Hôm nay 23/02/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16158 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Đô Úc đã tăng 04 phiên liên tiếp gần đây, tương ứng với mức tăng 0,77% giá trị. 

gia do uc cho den hom nay 1 11
Tỷ giá Đô Úc 23/02 bật tăng nhờ tăng trưởng tiền lương tại Úc nóng hơn dự kiến

Đô Úc hoạt động tốt sau khi ABS báo cáo tăng trưởng tiền lương đạt 0,9% trong quý IV/2023, đưa mức tăng hàng năm lên 4,2%, vượt qua kỳ vọng của thị trường là 4,1%.

Mức tăng lương đang ở mức không phù hợp với mục tiêu của RBA là đưa lạm phát trở lại mức 2,0%. Tuy nhiên, các nhà hoạch định chính sách sẽ hài lòng với thực tế rằng mức tăng quý IV đã giảm so với mức tăng 1,3% của quý III

bieu do tien luong uc
Biểu đồ: Lương của người Úc đã giảm so với mức tăng mạnh của Q3 nhưng vẫn ở mức cao. Nguồn: ABS.

Biên bản cuộc họp tháng 2 của RBA cho biết ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất một lần nữa nếu cần thiết.

Catherine Birch, nhà kinh tế tại Ngân hàng ANZ, cho biết: “Chúng tôi vẫn dự kiến RBA sẽ duy trì lãi suất ở mức 4,35% cho đến tháng 11” Việc cắt giảm lãi suất vào tháng 11 sẽ gây bất ngờ cho thị trường, trước đó thị trường đang dự đoán RBA sẽ cắt giảm lãi suất vào khoảng tháng 6.

Nếu các phán đoán từ ANZ là đúng, giá trên thị trường sẽ phải điều chỉnh theo hướng củng cố đồng đô Úc. Sau khi công bố dữ liệu về tiền lương, chúng ta thấy tỷ giá hối đoái của đồng Đô Úc được điều chỉnh tăng liên tiếp, so với tiền Việt cũng như các ngoại tệ khác. 

ANZ cho biết RBA sẽ duy trì cảnh giác vì các nhà kinh tế tại đây dự kiến tăng trưởng lương sẽ duy trì ở mức hơn 4%/năm trong nửa đầu năm 2024 trước khi giảm dần trong nửa sau.

Số liệu cũng xác nhận tăng trưởng lương thực tế hàng năm đã lần đầu tiên dương kể từ Q1 năm 2021 (+ 0,1% mỗi năm). “Lạm phát giảm, tăng trưởng lương danh nghĩa tăng cao và việc cắt giảm thuế và lãi suất sắp tới sẽ hỗ trợ các hộ gia đình trong năm 2024,” Birch nói.

Bên cạnh đó, những nhận định rằng nền kinh tế Úc vẫn kiên cường bất chấp lãi suất cao cũng tiếp thêm sức mạnh cho tỷ giá AUD trong các phiên gần đây. 

Ross McEwan, Giám đốc điều hành sắp mãn nhiệm của National Australia Bank Limited, đã đưa ra một triển vọng lạc quan cho nền kinh tế Úc trong một tuyên bố gần đây: “‘Trong khi tăng trưởng kinh tế chậm lại, nền kinh tế Úc vẫn kiên cường và phần lớn khách hàng của chúng tôi đang hoạt động tốt. Chúng tôi tiếp tục lạc quan về triển vọng và ngân hàng của chúng tôi đang ở trạng thái tốt khi Andrew Irvine chuyển sang làm Giám đốc điều hành trong những tháng tới.”

Sắp tới, báo cáo Chỉ số Nhà quản lý Mua hàng (PMI) sơ bộ mới nhất sẽ được công bố ở Úc, dự báo PMI trong lĩnh vực sản xuất tăng trưởng lên 50,9 vào tháng 2 có thể củng cố đô Úc. Tương tự, PMI lĩnh vực dịch vụ cũng được dự báo là có hoạt động gia tăng trong tháng này, lên mức 50,2. Nếu dữ liệu được như mong đợi sẽ thúc đẩy tâm lý lạc quan của các nhà đầu tư với đồng Đô la Úc. 


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 23/02/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 06:59:01 27/07/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 23/02/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.132,1 16.817,9 16.295,1
abbank 16.164 16.915 16.229
acb 16.249 16.917 16.355
agribank 16.271 16.830 16.336
baovietbank - - 15.880
bidv 16.339 16.951 16.438
cbbank 16.218 - 16.324
16.270 16.812 16.319
gpbank - - 16.356
hdbank 16.257 16.889 16.308
hlbank 16.061 16.912 16.211
hsbc 16.148 16.861 16.264
indovinabank 16.186 16.931 16.369
kienlongbank 16.120 16.920 16.240
lienvietpostbank 16.097 17.294 16.297
mbbank 16.255 16.992 16.355
msb 16.307 16.934 16.307
namabank 16.195 16.848 16.380
ncb 16.173 16.882 16.273
ocb 16.274 17.486 16.424
oceanbank - 17.214 15.961
pgbank - 16.862 16.349
publicbank 16.127 16.860 16.290
pvcombank 16.359 16.811 16.253
sacombank 16.381 16.936 16.431
saigonbank 16.204 16.997 16.311
scb 16.040 17.190 16.110
seabank 16.303 17.003 16.303
shb 16.163 16.883 16.293
techcombank 16.065 16.968 16.332
tpb 16.173 17.091 16.295
uob 16.052 16.918 16.217
vib 16.227 17.017 16.357
vietabank 16.288 16.778 16.408
vietbank 16.270 - 16.319
vietcapitalbank 16.127 16.873 16.290
vietinbank 16.278 16.898 16.298
vpbank 16.246 16.960 16.246
vrbank 16.312 16.915 16.411
dongabank 16.270 16.800 16.370
5/5 - (1 bình chọn)