Tỷ giá Đô Úc 12/12 bật tăng 0,2% sau phiên sụt giảm mạnh

Phản hồi: 1

Vào hôm qua 11/12, hầu hết các loại tiền tệ Châu Á nói chung và đồng Đô Úc nói riêng đều sụt giảm. Tuy nhiên, hôm nay 12/12, tỷ giá đô la Úc ước tính bật tăng 0,2% giá trị sau phiên sụt giảm mạnh vào hôm qua.

Tóm tắt diễn biến của đồng Đô Úc (AUD) gần đây

rb3aEaNlKT3Cu2D00sg0akbcAkhSqH2AwmHEIZ2wNan9s7 IjiT ZStQxCJWh vuYTIirdMU674b d7W8EV39O GkdACEkZChAJq8SErw9gL9p5HquAKWri9NNeUqIf8RnFUBzaC T3fXTkK=s800

Vào hôm qua 11/12, hầu hết các loại tiền tệ Châu Á nói chung và đồng Đô Úc nói riêng đều sụt giảm, trong đó đồng Nhân dân tệ là đồng tiền giảm mạnh nhất khi dữ liệu chỉ ra xu hướng giảm phát kéo dài ở nước này, ảnh hưởng sâu rộng đến toàn thị trường Châu Á; đối lập với đồng Đô la ổn định trước kỳ vọng về cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang.

Cụ thể, Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc mất 0,3% giá trị khi dữ liệu công bố cuối tuần qua cho thấy nước này vẫn trong tình trạng giảm phát tháng thứ hai liên tiếp, với chỉ số giá tiêu dùng giảm với tốc độ nhanh nhất trong ba năm.

Thông tin này làm dấy lên mối lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế của Trung Quốc, sau khi có một số dữ liệu được công bố ở mức trung bình trong tháng 11. Bởi vì Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc nên đồng Đô Úc cũng chịu ảnh hưởng giảm mạnh 0,2%, ước tính 1 Đô Úc (AUD) chỉ quy đổi được 15.866 đồng tiền Việt (VND) trong ngày 11/12.

Đến phiên hôm nay, đồng Đô Úc đã hồi phục lại, tăng 0,2% giá trị nhờ tình hình kinh tế và tâm lý người tiêu dùng tại Úc ổn định trong tháng 12. Hôm nay 12/12, 1 Đô Úc ước tính quy đổi được 15.944 đồng tiền Việt

Tâm lý người tiêu dùng Úc được cải thiện trong tháng 12

Một cuộc khảo sát tư nhân ngày 12/12 cho thấy tâm lý người tiêu dùng Úc đã cải thiện nhẹ vào đầu tháng 12, nhờ được xoa dịu lo ngại về lãi suất cao hơn. Tuy vậy áp lực lạm phát và thuế tăng cao phần lớn vẫn khiến tâm lý người tiêu dùng theo hướng tiêu cực

Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng của Viện Westpac-Melbourne đã tăng 2,7% trong tháng 12 lên mức 82,1, vượt xa so với mức thấp trong thời kỳ COVID, nhưng vẫn rất yếu.

Tâm lý thị trường được cải thiện phần lớn sau cuộc họp tháng 12 của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA), khi ngân hàng này quyết định giữ nguyên lãi suất. Mặc dù tâm lý người tiêu dùng Úc đang tăng nhẹ vào cuối năm, các nhà phân tích của Westpac vẫn lưu ý rằng năm 2023 là năm dương lịch tồi tệ thứ hai về tâm lý trong dữ liệu tính từ năm 1974.

Người tiêu dùng vẫn lo ngại về một đợt tăng lãi suất có thể xảy ra vào năm 2024, đặc biệt là khi lạm phát vẫn tăng cao. Nhưng các số liệu kinh tế khác cho thấy lãi suất cao đang hoạt động có hiệu quả, giúp làm giảm nhu cầu – từ đó có thể thúc đẩy lạm phát giảm thêm.

Mặc dù lạm phát hiện nay tại Úc giảm mạnh từ mức cao nhất trong 30 năm vào đầu năm 2023, nhưng nó vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2%/năm của RBA. RBA chỉ kỳ vọng lạm phát sẽ ở mức phạm vi mục tiêu vào cuối năm 2025.

Nền kinh tế Úc tăng trưởng thấp hơn một chút so với dự kiến trong quý 3, bởi việc xuất khẩu sang Trung Quốc giảm. Tuy nhiên, chi tiêu của chính phủ vẫn tăng cao, trong đó Canberra phải vào cuộc để bù đắp cho sự sụt giảm nghiêm trọng trong chi tiêu của người tiêu dùng.

0umiE43vLMY5T7NAOXzmTdn4ehZNgDPkRZxrRD86FC UfNBjybfvrhind f lbYitMDnIWuUeHAWlDlsLY89k bxi13T9mqwTtOdXs bPpyGfKLB

Tóm lại, diễn biến lãi suất của RBA vào năm 2024 vẫn là yếu tố chính sẽ tác động đến tâm lý người tiêu dùng Úc.

Chợ Giá cập nhật và gửi bạn thông tin tỷ giá Đô Úc tại chợ đen và các Ngân hàng thương mại Việt Nam hôm nay 12/12


Giá Đô Úc AUD chợ đen hôm nay 12/12/2023

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 12:00:38 22/11/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 12/12/2023 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.140,8 16.826,8 16.303,8
abbank 16.119 16.874 16.183
acb 16.266 16.866 16.372
agribank 16.242 16.802 16.307
baovietbank - - 16.290
bidv 16.376 16.777 16.401
cbbank 16.233 - 16.339
16.257 16.822 16.306
gpbank - - 16.347
hdbank 16.221 16.851 16.272
hlbank 16.169 17.020 16.319
hsbc 16.146 16.850 16.270
indovinabank 16.130 16.858 16.312
kienlongbank 16.128 16.928 16.248
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.182 16.924 16.282
msb 16.334 16.894 16.334
namabank 16.186 16.851 16.371
ncb 16.159 16.868 16.259
ocb 16.272 17.489 16.422
oceanbank - 16.834 16.284
pgbank - 16.847 16.363
publicbank 16.136 16.814 16.299
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.212 16.875 16.312
saigonbank 16.277 17.048 16.374
scb 15.930 17.230 16.020
seabank 16.310 16.980 16.280
shb 16.170 16.910 16.300
techcombank 16.002 16.903 16.269
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.044 16.923 16.209
vib 16.261 16.940 16.391
vietabank 16.303 16.834 16.423
vietbank 16.257 - 16.306
vietcapitalbank 16.127 16.833 16.290
vietinbank 16.392 - 16.842
vpbank 16.235 16.895 16.285
vrbank 16.384 16.782 16.408
dongabank 16.300 16.800 16.400

5/5 - (1 bình chọn)