Giá Won trượt dốc, áp lực lạm phát tại Hàn Quốc ngày càng khó lường

Phản hồi: 1

Người Việt Nam có nhu cầu du học, XKLĐ Hàn Quốc rất cần quan tâm đến giá cả tại quốc gia này. Thống kê cho thấy, giá cả Hàn Quốc đã tăng đến 100 lần trong vòng 50 năm. Các vấn đề hiện nay như: Giá won Hàn trượt giá, chi phí nhập khẩu tăng… càng làm tăng áp lực lạm phát tại quốc gia này.  Cập nhật giá cả thực phẩm Hàn Quốc 2023

Nhu yếu phẩm tại Hàn Quốc tăng giá mạnh 

Dữ liệu công bố tuần qua tiết lộ chi phí nhu yếu phẩm hàng ngày ở Hàn Quốc đã tăng mạnh trong 50 năm qua. Bởi kinh tế tăng trưởng nhanh chóng cùng áp lực lạm phát tăng vọt. Năm nay, với việc đồng WON Hàn trượt giá và chi phí nhập khẩu tăng theo đà tăng giá dầu, áp lực lạm phát tại Hàn Quốc còn khó lường hơn. 


lam phat tai han quoc 1
Giá cả nhu yếu phẩm tại hàn Quốc đã tăng mạnh trong 50 năm qua

Theo dữ liệu do Trung tâm Nghiên cứu Giá Hàn Quốc tổng hợp, 1 kg thịt bò Hàn Quốc từng có giá 1.366 won vào năm 1974 hiện có giá 145.900 won (108 USD). Giá thịt lợn tăng từ 700 won/kg lên 31.800 won trong cùng thời kỳ. Thịt bò và thịt lợn có mức tăng giá mạnh nhất lần lượt là 100 lần và 45 lần.

Giá gạo tăng khoảng 5 lần từ 813 won/kg vào năm 1983 – năm đầu tiên dữ liệu được thu thập – lên 4.200 won/kg vào năm 2023.

Mười quả trứng có giá 240 won vào năm 1974 đã tăng lên 3.980 won vào năm 2023, tăng gấp 16 lần.

Một đầu bắp cải, có giá 80 won vào năm 1974, đã tăng lên 3.980 won vào năm 2023, tăng gấp 50 lần.

Đối với các sản phẩm thủy sản: giá cá thu tăng gấp 6 lần từ 800 won/con vào năm 1988 lên 4.580 won/con trong năm nay; 1 kg mực tăng gấp 9 lần từ 600 won lên 5.400 won trong cùng thời gian.

Ngoài ra, giá mì ramen, một trong những sản phẩm được tiêu thụ phổ biến nhất ở Hàn Quốc, đã tăng gấp 8 lần trong 50 năm qua. Giá một gói ramen 120 gram, có giá 100 won vào năm 1978 đã tăng lên 820 won vào năm 2023.

Một chai soju 360 ml cũng có mức tăng giá đáng kể. Giá đã tăng gấp 14 lần từ 95 won năm 1974 lên 1.370 won trong năm nay.

Trong khi đó, giá một chai bia 360 ml đã tăng gấp 6 lần từ 235 won lên 1.580 won trong cùng thời gian.

Một quan chức của KPRC cho biết: “Các chính sách tập trung vào công nghiệp hóa – xuất khẩu, sự gia tăng dòng tiền trong nước, đã góp phần gây ra lạm phát (tổng thể)”.

Theo quan chức này, nhu cầu trong nước tăng nhanh và những thay đổi mạnh mẽ trong nguồn cung nguyên liệu quốc tế trong 50 năm qua cũng góp phần gây ra lạm phát.

“Hàn Quốc đã tạo ra một hệ thống kinh tế mạnh mẽ (trong 50 năm qua) bằng cách trải qua những cú sốc (kinh tế) và phục hồi xen kẽ qua nhiều cuộc khủng hoảng khác nhau. Nhờ đó, Hàn Quốc đã có thể chuyển đổi từ một quốc gia nhỏ không có nguồn tài nguyên trở thành một quốc gia có nền kinh tế toàn cầu lớn thứ 10 trên thế giới”. 

Tuy nhiên, báo cáo của KPRC nhấn mạnh rằng mặc dù Hàn Quốc đã chứng kiến ​​sự phát triển vượt bậc nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng kể từ những năm 1980, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước này từ năm 2020 đã chững lại, duy trì mức trung bình hàng năm là 2%.

Báo cáo cho biết: “Tỷ lệ sinh thấp, dân số già và tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hiện đang gây ra cuộc khủng hoảng lớn nhất trong 70 năm lịch sử kinh tế Hàn Quốc”.

Bị ảnh hưởng bởi các tin tức tiêu cực về kinh tế Hàn Quốc, tỷ giá WON Hàn cũng ở trong xu thế giảm giá. Hôm nay 1 WON Hàn ước tính quy đổi được 18,17 đồng tiền Việt Nam. 

Đồng Won Hàn Quốc chạm mức thấp nhất trong 13 năm sau khi FED tăng lãi suất
1 WON Hàn ước tính quy đổi được 18,17 đồng tiền Việt Nam

Tỷ giá 1 WON hôm nay 22/10/2023 – Giá WON Naver

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 18:01:15 07/07/2024

Tỷ giá WON hôm nay 22/10/2023 tại các ngân hàng trên Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,95 19,32 17,72
abbank - 20,45 17,47
acb - - 18,39
agribank - 19,31 17,68
bidv 16,13 19,06 17,82
hdbank - 19,05 18,16
kienlongbank - 20,54 16,36
mbbank - 21,74 17,36
msb 17,25 19,36 16,85
namabank 17,51 19,38 17,51
ncb 14,41 20,43 16,41
ocb 19,43 19,43 19,43
oceanbank - 20,27 16,66
sacombank - - 18,1
saigonbank - - 18,14
scb - - 17,9
seabank - - 17,2
shb - 23,42 15,92
techcombank - 21 -
tpb - 19 -
vib - - -
vietabank - 19,31 17,78
vietbank - - 17,48
vietinbank 16,24 20,24 16,44
Bạn thấy bài viết này thế nào?