Giá vàng hầu như không đổi trong ngày thứ Sáu nhưng vẫn ghi nhận đà tăng mạnh tuần qua khi đồng đôla và lợi suất trái phiếu kho bạc suy yếu trước hy vọng ngày càng lớn rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã hoàn tất việc thắt chặt chính sách tiền tệ.
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng giao ngay duy trì tại 1,980.13 USD/oz sau khi tăng lên mức cao nhất trong 2 tuần vào đầu phiên. Tuần qua, giá vàng giao ngay tăng khoảng 2.3%.
Trong khi đó, giá vàng tương lai tại Mỹ hạ 0.1% xuống 1,984.70 USD/oz.
Everett Millman, nhà phân tích thị trường tại Gainesville Coins cho biết: “Rất có khả năng vàng sẽ tiếp tục đi lên, nhưng giá cần phải giảm bớt trước đợt tăng mạnh tiếp theo và có thể đồng thời test ngưỡng 2,000 USD/oz”.
“Các dữ liệu được công bố trong tuần này củng cố thực tế rằng Fed có thể đã hoàn tất việc tăng lãi suất, qua đó giúp ích cho vàng. Diễn biến của vàng sẽ phụ thuộc vào các số liệu tiếp theo và phản ứng của thị trường đối với các số liệu đó”.
Dữ liệu trong tuần này cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ không thay đổi trong tháng 10 và số người Mỹ nộp đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp mới tăng mạnh hơn ước tính trong tuần trước.
Thị trường đang định giá việc cắt giảm lãi suất sớm nhất là vào tháng 5/2024 khi dữ liệu cho thấy lạm phát đang chậm lại.
Lãi suất thấp hơn gây áp lực giảm giá đối với đồng đôla và lợi suất trái phiếu, qua đó gia tăng sức hấp dẫn của kim loại quý vốn không mang lợi suất.
Đồng đôla giảm mạnh tuần qua và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm cũng đi xuống.
Về mặt nhu cầu vật chất, người mua ở Ấn Độ đã làm ngơ mức giá nội địa cao kỷ lục trong tuần qua và vẫn mua vàng trong tuần lễ hội Diwali.
Giá bạc giao ngay giảm 0.1% xuống 23.72 USD/oz, ngược lại giá bạch kim tăng 0.4% lên 895.95 USD/oz. Cả hai hợp đồng này đều tăng 6.7% trong tuần vừa qua.
Trong khi đó, giá palladi tăng 1.4% lên 1,052.56 USD/oz và có tuần tốt nhất trong hơn 1 năm.
Giá vàng SJC trong nước hôm nay
Sản phẩm | Hôm nay (22-11-2024) | Hôm qua (21-11-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Hà Nội | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Đà Nẵng | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - Đà Nẵng | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
Phú Quý - Hà Nội | 83.900 | 86.200 | 83.900 | 86.200 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 84.000 | 86.200 | 84.000 | 86.200 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 85.200 | 86.200 | 85.200 | 86.200 |
Hà Giang (Theo CNBC)
No comments.
You can be the first one to leave a comment.