Vàng tăng giá trong ngày thứ Tư khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, đánh dấu sự ổn định trở lại sau đà rút lui chóng mặt khỏi các mức cao kỷ lục trong tuần này. Hiện nhà đầu tư chờ đợi báo cáo việc làm của Mỹ để có thêm thông tin về thời điểm hạ lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Giá vàng thế giới
Giá vàng giao ngay tăng 0.3% lên 2,025.67 USD/oz. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng khép phiên với mức tăng 0.4% lên 2,043.80 USD/oz.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chạm mức thấp nhất trong hơn 3 tháng.
Được biết, giá vàng tăng vọt lên mức cao mọi thời đại 2,135.40 USD/oz trong ngày thứ Hai nhờ kỳ vọng ngày càng lớn về việc Fed sẽ hạ lãi suất. Thế nhưng, kim loại quý đã rớt hơn 100 USD/oz do bất ổn về thời hạn cắt giảm.
Phương hướng tiếp theo của giá vàng có thể đến từ dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố vào ngày thứ Sáu, trước cuộc họp chính sách tháng 12 của ngân hàng trung ương Mỹ (Fed) vào tuần tới.
Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch đang định giá khoảng 60% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3 năm sau.
Dòng vốn trú ẩn an toàn gia tăng bởi cuộc chiến ở Ukraina và Trung Đông cùng với đặt cược Fed hạ lãi suất đã khiến giá vàng tăng hơn 10%. Lãi suất thấp hơn khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn so với các tài sản cạnh tranh như trái phiếu và đồng đôla.
Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, cho biết dự đoán nới lỏng tiền tệ là động lực lớn nhất thúc đẩy vàng trong thời điểm hiện tại và giá sẽ tăng cao hơn trong năm tới. Ông cho biết thêm: “Địa chính trị có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy vàng tăng giá trong thời gian còn lại của năm nay và năm tới”.
Giá bạc giảm 1% còn 23.88 USD/oz trong khi giá bạch kim rớt 1% xuống 890.23 USD/oz. Cả hai kim loại này đều giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Tuy nhiên, giá palladi leo 1.3% lên 946.20 USD/oz, chấm dứt chuỗi 6 phiên giảm giá liên tiếp xuống mức thấp nhất trong 5 năm.
Giá vàng trong nước
Sản phẩm | Hôm nay (22-11-2024) | Hôm qua (21-11-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Hà Nội | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Đà Nẵng | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - Đà Nẵng | 83.700 | 86.200 | 83.700 | 86.200 |
Phú Quý - Hà Nội | 83.900 | 86.200 | 83.900 | 86.200 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 84.000 | 86.200 | 84.000 | 86.200 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 85.200 | 86.200 | 85.200 | 86.200 |
No comments.
You can be the first one to leave a comment.