Giá vàng 7/12 tăng khi thị trường tập trung vào báo cáo việc làm Mỹ

Phản hồi: 1

Vàng tăng giá trong ngày thứ Tư khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, đánh dấu sự ổn định trở lại sau đà rút lui chóng mặt khỏi các mức cao kỷ lục trong tuần này. Hiện nhà đầu tư chờ đợi báo cáo việc làm của Mỹ để có thêm thông tin về thời điểm hạ lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Giá vàng thế giới

Giá vàng giao ngay tăng 0.3% lên 2,025.67 USD/oz. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng khép phiên với mức tăng 0.4% lên 2,043.80 USD/oz.


gia vang ngay 2 10 2023
Giá vàng 7/12 tăng khi thị trường tập trung vào báo cáo việc làm Mỹ

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chạm mức thấp nhất trong hơn 3 tháng.

Được biết, giá vàng tăng vọt lên mức cao mọi thời đại 2,135.40 USD/oz trong ngày thứ Hai nhờ kỳ vọng ngày càng lớn về việc Fed sẽ hạ lãi suất. Thế nhưng, kim loại quý đã rớt hơn 100 USD/oz do bất ổn về thời hạn cắt giảm.

Phương hướng tiếp theo của giá vàng có thể đến từ dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố vào ngày thứ Sáu, trước cuộc họp chính sách tháng 12 của ngân hàng trung ương Mỹ (Fed) vào tuần tới.

Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch đang định giá khoảng 60% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3 năm sau.

Dòng vốn trú ẩn an toàn gia tăng bởi cuộc chiến ở Ukraina và Trung Đông cùng với đặt cược Fed hạ lãi suất đã khiến giá vàng tăng hơn 10%. Lãi suất thấp hơn khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn so với các tài sản cạnh tranh như trái phiếu và đồng đôla.

Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, cho biết dự đoán nới lỏng tiền tệ là động lực lớn nhất thúc đẩy vàng trong thời điểm hiện tại và giá sẽ tăng cao hơn trong năm tới. Ông cho biết thêm: “Địa chính trị có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy vàng tăng giá trong thời gian còn lại của năm nay và năm tới”.

Giá bạc giảm 1% còn 23.88 USD/oz trong khi giá bạch kim rớt 1% xuống 890.23 USD/oz. Cả hai kim loại này đều giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Tuy nhiên, giá palladi leo 1.3% lên 946.20 USD/oz, chấm dứt chuỗi 6 phiên giảm giá liên tiếp xuống mức thấp nhất trong 5 năm.

Giá vàng trong nước 

Sản phẩm Hôm nay (02-05-2024) Hôm qua (01-05-2024)
Giá mua Giá bán Giá mua Giá bán
SJC - TP. Hồ Chí Minh 82.800 85.000 83.000 85.200
PNJ - TP. Hồ Chí Minh 83.000 85.200 83.000 85.200
PNJ - Hà Nội 83.000 85.200 83.000 85.200
PNJ - Đà Nẵng 83.000 85.200 83.000 85.200
DOJI - TP. Hồ Chí Minh 82.700 84.900 82.600 84.800
DOJI - Hà Nội 73.600 74.500 74.450 75.450
DOJI - Đà Nẵng 82.700 84.900 82.600 84.800
Phú Quý - Hà Nội 82.800 84.800 82.600 84.700
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội 82.850 84.750 82.600 84.650
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh 83.200 84.400 82.200 83.700
5/5 - (1 bình chọn)