Giá vàng thế giới hôm nay đã giảm hơn 2% do đồng USD tăng giá và hoạt động chốt lời của các nhà đầu tư sau khi giá vàng đạt mức đỉnh kỷ lục trong tuần này. Động lực chính của sự tăng giá trước đó là kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Diến biến thị trường vàng thế giới 20/07/2024
Giá vàng giao ngay giảm 1,9%, xuống còn 2.399,27 USD/ounce vào lúc 1758 GMT. Trước đó, vàng đã đạt mức cao nhất mọi thời đại là 2.483,60 USD/ounce vào thứ Tư. Hợp đồng tương lai vàng của Mỹ giảm 2,3%, chốt ở mức 2.399,10 USD/ounce.
Đồng USD tăng khoảng 0,2% so với các đồng tiền khác, trong khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng tăng, tạo áp lực lên giá vàng.
Dự đoán cắt giảm lãi suất
Hiện tại, thị trường dự đoán khả năng 98% Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9, theo công cụ CME FedWatch. Sức hấp dẫn của vàng không có lợi suất thường tỏa sáng trong môi trường lãi suất thấp.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết trong tuần này rằng các số liệu lạm phát gần đây “tăng cường một phần sự tự tin” rằng tốc độ tăng giá đang trở lại mục tiêu của ngân hàng trung ương một cách bền vững.
“Nếu các quỹ ETF tăng cường đầu tư vào vàng khi lãi suất giảm, thì giá vàng sẽ tăng đáng kể,” Chris Mancini, quản lý danh mục đầu tư tại Gabelli Gold Fund, cho biết. “Nếu nền kinh tế yếu đi khiến các chính phủ phải kích thích, đặc biệt là cho cơ sở hạ tầng, thì cả vàng và các kim loại công nghiệp sẽ cùng tăng giá.”
Nhu cầu vàng tại châu Á
Nhu cầu vàng vật chất tại châu Á trong tuần này khá yếu, phản ánh sự miễn cưỡng của khách hàng trong việc mua mới dù giá đã giảm sâu, thay vào đó họ tận dụng cơ hội bán ra khi giá vàng đạt mức kỷ lục.
Giá bạc giao ngay giảm khoảng 3,2%, xuống còn 29,11 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,3%, xuống còn 964,75 USD/ounce và giá palladium giảm 2,7%, xuống còn 905,09 USD/ounce. Cả ba kim loại đều đang hướng tới tuần giảm giá.
Diễn biến giá vàng trong nước ngày 20/07/2024
Hiện giá vàng trong nước ngày 20/07/2024 tại thị trường Việt Nam như sau:
Sản phẩm | Hôm nay (04-12-2024) | Hôm qua (03-12-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
PNJ - Hà Nội | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
PNJ - Đà Nẵng | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
DOJI - Đà Nẵng | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
Phú Quý - Hà Nội | 82.800 | 85.300 | 82.800 | 85.300 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 83.000 | 85.500 | 83.000 | 85.500 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 84.300 | 85.300 | 84.300 | 85.300 |
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.