Giá man Nhật 29/11 tiếp tục phục hồi, lạm phát tại Nhật Bản tăng bền vững

Phản hồi: 1

Giá Man Nhật đã tăng liên tiếp gần đây trong bối cảnh lạm phát tăng bền vững tại Nhật Bản – yếu tố quan trọng có thể tác động khiến Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) bình thường hóa chính sách tiền tệ. Hôm nay 29/11, 1 Yên Nhật JPY (1 Man Nhật = 10.000 Yên Nhật) ước tính quy đổi được 164,76 đồng tiền Việt (VND)

Đồng tiền Nhật Bản đã tăng giá khoảng 2,6% giá trị trong vòng 20 ngày qua, từ ‘mức đáy’ năm nay là 160,53 VND/JPY đạt vào ngày 10/11 lên mức tỷ giá cao hơn 163\4,76 VND/JPY vào hôm nay 29/11/2023.

Đồng Yên Nhật (JPY) tiếp tục tăng giá so với Đô la Mỹ (USD) trong phiên thứ ba liên tiếp, nhờ kỳ vọng ngày càng tăng về sự thay đổi chính sách từ Ngân hàng Nhật Bản (BoJ). Hôm nay 29/11/2023, tỷ giá USD/JPY giảm xuống chỉ còn 146,9 JPY/USD

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay

Nhật Bản có xu hướng lạm phát bền vững

Dữ liệu lạm phát gần đây từ Nhật Bản cho thấy nước này đang hướng tới xu hướng lạm phát bền vững, củng cố kỳ vọng Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) sẽ bình thường hóa chính sách tiền tệ siêu nới lỏng của mình.

Dữ liệu của chính phủ cho thấy chỉ số CPI cơ bản toàn quốc tháng 10 vẫn cao hơn mục tiêu 2% của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, và đây là tháng thứ 19 liên tiếp cao vượt mục tiêu. Thước đo lạm phát ưa thích của BoJ đạt mức 3% trong tháng 10, giảm nhẹ từ mức 3,4% trong tháng 9, nhưng cơ bản đã tăng liên tục từ mức thấp nhất năm 2023 là 2,7% đạt được vào tháng 2 năm nay.

Hơn nữa, lạm phát dịch vụ bán buôn của Nhật Bản tăng cao, do thị trường việc làm eo hẹp, càng dấy lên suy đoán rằng BoJ sẽ chấm dứt chính sách lãi suất âm vào năm 2024.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản cho rằng áp lực lạm phát chủ yếu là do giá hàng hóa toàn cầu tăng cao và đồng yên suy yếu.

Chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 10 năm nay đã tăng 2,3% so với cùng kỳ một năm trước đó, và tiếp tục tăng từ mức tăng 2,0% trong tháng 9.

Chỉ số giá sản xuất (Producer Price Index, viết tắt là PPI) được thiết kế để phản ánh những thay đổi bình quân trong giá tất cả các hàng hoá và dịch vụ của người sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình chế biến. Chỉ số giá sản xuất là chỉ số đo lường mức giá chung của sản phẩm trung gian và sản phẩm được bán buôn.

PPI là một chỉ số hữu dụng về xu hướng đối với giá cả và phản ánh trước xu hướng chỉ số giá tiêu dùng CPI . Khi giá cả sản xuất tăng thì sau đó một vài tháng chỉ số giá tiêu dùng cũng sẽ tăng, vì các công ty chuyển tiếp chi phí sang người tiêu dùng.

Ngoài ra, các công ty Nhật Bản chuẩn bị thực hiện đợt tăng lương lớn vào năm 2024 – điều này sẽ giúp Ngân hàng trung ương Nhật Bản có thêm dư địa để rút lại các biện pháp kích thích tiền tệ.

Tóm lại, với những yếu tố lạm phát bền vững trên, các nhà phân tích kinh tế đang kỳ vọng lớn vào việc BOJ sẽ có thay đổi chính sách theo hướng thắt chặt, rời khỏi chính sách lãi suất âm vào năm 2024. Trong khi đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) được cho rằng đã hoàn tất chu kỳ tăng lãi suất và có thể bắt đầu nới lỏng chính sách sớm nhất là vào tháng 3/2024. Dự báo khoảng cách lãi suất chính sách giữa Nhật Bản và Mỹ được thu hẹp trợ giá mạnh cho đồng Man Nhật, và đồng tiền này đang tăng gần như liên tục trong các phiên gần đây.

Ngoài ra, khả năng xảy ra suy thoái kinh tế toàn cầu càng làm tăng sức hấp dẫn của đồng tiền Nhật Bản, do đồng tiền này vốn được coi là một kênh trú ẩn an toàn

Chợ Giá cập nhật và gửi bạn tỷ giá tiền Nhật Bản hôm nay so với tiền Việt tại chợ đen và các Ngân hàng thương mại


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) 29/11/2023

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 07:26:22 27/07/2024

Bảng giá man hôm nay 29/11/2023 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 159,31 168,61 160,92
abbank 159,6 169,4 160,24
acb 160,33 167,34 161,13
agribank 160,41 168,49 161,05
baovietbank - - 159,36
bidv 159,86 168,99 160,83
cbbank 160,58 - 161,39
161,93 166,98 162,42
gpbank - - 162,15
hdbank 162,11 166,59 162,63
hlbank 160,14 166,72 161,84
hsbc 160,42 167,49 161,57
indovinabank 160,92 167,41 162,75
kienlongbank 159,14 168,4 160,84
lienvietpostbank 160,48 171,82 161,48
mbbank 158,92 168,5 160,92
msb 160,31 168,52 160,31
namabank 158,88 166,1 161,88
ncb 159,73 167,99 160,93
ocb 161,65 167,75 163,15
oceanbank - 167,64 161,6
pgbank - 167,42 161,77
publicbank 159 169 160
pvcombank 160,96 168,27 159,35
sacombank 162,18 167,19 162,68
saigonbank 160,52 168,4 161,43
scb 159,2 169,3 160,3
seabank 159,33 168,83 161,23
shb 160,35 166,85 161,35
techcombank 157,34 167,69 161,5
tpb 158,26 169,64 160,97
uob 159,46 168,03 161,1
vib 160,42 168,56 161,82
vietabank 161,29 166,27 162,99
vietbank 161,93 - 162,42
vietcapitalbank 159,36 169,06 160,97
vietinbank 159,43 169,13 159,58
vpbank 160,87 168,13 161,37
vrbank 160,08 169,2 161,05
dongabank 159,4 167,6 162,6

Bạn thấy bài viết này thế nào?