Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam giữ ổn định ở mức giá cao trên 91.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê trên 2 sàn kỳ hạn thế giới quay đầu giảm khi giới đầu cơ bán mạnh để thanh lý.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 12/03, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt giảm.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London tăng mạnh, giao dịch trong khoảng từ 3.019 – 3.279 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.279USD/tấn (giảm 18 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.175 USD/tấn (giảm 15 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.103 USD/tấn (giảm 16 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.023 USD/tấn (giảm 14 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 20:14:48 24-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng đi xuống với biên độ dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 185,00 cent/lb (giảm 0,11%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 183,15 cent/lb (giảm 0,16%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 182,50 cent/lb (giảm 0,22%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 182,30 cent/lb (giảm 0,19%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 20:14:48 24-11-2024 |
Cùng xu hướng trên, Giá cà phê Arabica Brazil ngày 12/03 biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 234.25 USD/tấn (tăng 1,69%); kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 226,40 USD/tấn (giảm 0,11%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 226,85 USD/tấn (giảm 0,18%) và giao hàng tháng 9/2024 là 221,60 USD/tấn (giảm 0,18%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 20:14:48 24-11-2024 |
Giá cà phê kỳ hạn trên các sàn quay đầu giảm khi giá USD phục hồi. Theo đó, rạng sáng ngày 12/3,chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,14%, đạt mốc 102,85.
Xu hướng giảm của cà phê kỳ hạn còn được thúc đẩy bởi việc thị trường tỏ ra thận trọng hơn khi Brazil chuẩn bị bước vào thu hoạch vụ mùa mới năm nay. Nỗi lo nguồn cung được xoa dịu trong ngắn hạn khi vụ mùa mới sẽ gia tăng sức bán phòng hộ trên các sàn giao dịch kỳ hạn trong bối cảnh tồn kho cà phê Arabica phục hồi mạnh mẽ. Ngoài ra, đồng Reais hiện đang ở mức có lợi để họ bán cà phê xuất khẩu.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 12/03/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam quay đầu tăng trở lại với mức tăng 600 – 700 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 90.800 – 91.500 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 91.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 91.300 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 91.400 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 90.800 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 91.200 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 91.200 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 91.500 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 12/03/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 91.400 | +600 |
Lâm Đồng | 90.800 | +700 |
Gia Lai | 91.200 | +600 |
Đắk Nông | 91.500 | +700 |
Kon Tum | 91.200 | +600 |
Như vậy, so với thời điểm cuối năm 2023, giá cà phê hôm nay đã tăng đến 50%, và tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê tăng phi mã, vượt ngoài dự báo từ trước đến nay. Một số nguyên nhân khiến giá cà phê tăng phi mã, bao gồm:
- Nhu cầu tăng mạnh trên toàn cầu trong bối cảnh nguồn cung hạn chế. Dự báo sản lượng cà phê của Việt Nam – nước xuất khẩu Robusta lớn nhất thế giới trong niên vụ 2023-2024 có thể giảm 10% xuống 1,656 triệu tấn, mức thấp nhất trong 4 năm, do thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài.
- Các cuộc xung đột quân sự trên thế giới, căng thẳng trên Biển Đỏ khiến các tuyến vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường Á – Âu bị tắc nghẽn, thời gian kéo dài khiến cước vận chuyển và các loại chi phí tăng lên. Từ đó đẩy các loại hàng hóa tăng cao, trong đó có cà phê.
- Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đứng trước suy thoái, hiện nhiều nhà đầu cơ tài chính trên thế giới chọn cà phê (sau dầu mỏ và vàng) để đầu cơ và khiến giá cà phê tăng nóng.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.