Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam lấy lại đà tăng và giao dịch cao nhất ở mức 101.000 đồng/kg. Trong khi giá cà phê thế giới trên 2 sàn diễn biến theo xu hướng trái chiều, tăng giảm theo các kỳ hạn giao hàng. Dự báo giá cà phê tuần này sẽ tiếp tục đi lên sau 2 tuần giảm mạnh liên tiếp.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 13/05/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn biến động trái chiều.
Giá cà phê trên sàn London biến động nhẹ, dao động 3.176 – 3.484 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.440 USD/tấn (tăng 1 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.362 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.288 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.195 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:40:29 22-11-2024 |
Tương tự, Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng được điều chỉnh trong biên độ hẹp. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 201,15 cent/lb (giảm 0,15%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 199,95 cent/lb (giảm 0,03%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 198,80 cent/lb (tăng 0,05%) và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 198,20 cent/lb (tăng 0,05%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:40:29 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil Giá ngày 13/5 dao động 239,05 – 246,90 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 246,90 USD/tấn (tăng 0,39%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 250,60 USD/tấn (giảm 0,16%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 243,20 USD/tấn (tăng 0,08%) và giao hàng tháng 12/2024 là 239,05 USD/tấn (giảm 0,13%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:40:29 22-11-2024 |
Sau khoảng đợt phục hồi khi các quỹ đầu cơ trên các sàn tạm ngừng thanh lý hàng thi giá cà phê trên 2 sàn hôm nay có diễn biến đi ngang. Theo nhận định, giá cà phê tuần này sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng bởi các chính sách tiền tệ và sự lên xuống của đồng USD. Tuy nhiên xu hướng cung trong tuần sẽ là tăng nhẹ để cân đối lại lượng mua bán trên các sàn.
Trong thời gian tới, giá cà phê sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi nỗi lo nguồn cung vẫn còn tiềm tàng. Mặc dù hiện tượng El Nino cơ bản đã chấm dứt nhưng tình trạng nắng nóng, nhiệt độ cao và khô hạn vẫn còn tiếp tục ở nhiều nơi trên thế giới, có thể gây ảnh hưởng đến sản lượng cà phê trong mùa vụ tiếp theo.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 13/05/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng mạnh 1.500 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 100.000 – 101.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 100.900 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 101.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 100.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 100.500 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 100.500 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 101.000 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 13/05/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 101.000 | +1.500 |
Lâm Đồng | 100.000 | +1.500 |
Gia Lai | 100.500 | +1.500 |
Đắk Nông | 101.000 | +1.500 |
Kon Tum | 100.500 | +1.500 |
Giá cà phê hôm nay tại thị trường trong nước phục hồi đà tăng sau 2 tuần giảm sâu liên tiếp. Hiện giá cà phê đã phục hồi lại vùng giá trên 100.000 đồng/kg và ghi nhận giá thu mua cao nhất ở Đắk Lắk và Đắk Nông. Giá cà phê lấy lại đà tăng do các dự báo mới nhất cho rằng lượng mưa tại khu vực Tây Nguyên của Việt Nam cũng như một số vùng trồng cà phê chính ở Brazil vẫn không đủ để đảm bảo cho cây cà phê sinh trường và rủi ro thiếu hụt nguồn cung vẫn hiện hữu.
Giá cà phê nội địa giảm mạnh từ mức đỉnh trên 135.000 đồng/kg trong bối cảnh các yếu tố thúc đẩy loại nông sản này tăng giá đã lắng xuống, bao gồm:
- Hiện El Nino về cơ bản đã chấm dứt, tình trạng khô hạn, nắng nóng đã vượt qua giai đoạn căng thẳng.
- Tình hình ở Trung Đông hạ nhiệt khiến việc vận chuyển hàng hải A – Âu được thuận lợi hơn, từ đó chi phí vận chuyển được giảm tải.
- Nguồn cung cà phê trên toàn cầu được cải thiện khi một số nước bước vào vụ thu hoạch mới.
Mặc dù đối diện với nhiều sức ép nhưng nhiều ý kiến vẫn cho rằng xu hướng tăng sẽ tiếp diễn trong thời gian tới, tuy nhiên sẽ ít có khả năng tăng nhanh và mạnh như hồi tháng 4 vừa qua.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.