Giá cà phê hôm nay tại thị trường trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh và xô đổ mọi kỷ lục đạt được từ trước đến nay. Hiện giá cà phê nội địa đã vượt mốc giá 90.000 đồng/kg, vượt qua mọi kỳ vọng của thị trường.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 08/03, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt tăng mạnh.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London tăng mạnh, giao dịch trong khoảng từ 3.049 – 3.460 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.381USD/tấn (tăng 72 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.271 USD/tấn (tăng 57 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.189 USD/tấn (tăng 56 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.096 USD/tấn (tăng 55 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:14:37 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng tăng mạnh với biên độ trên 3%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 192,20 cent/lb (tăng 3,17%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 189,90 cent/lb (tăng 3,21%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 189,00 cent/lb (tăng 3,03%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 188,55 cent/lb (tăng 2,95%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:14:37 22-11-2024 |
Cùng xu hướng trên, Giá cà phê Arabica Brazil ngày 08/03 cũng biến động theo chiều tăng. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 239.55 USD/tấn (tăng 2,20%); kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 231,00 USD/tấn (tăng 1,63%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 235,80 USD/tấn (tăng 3,42%) và giao hàng tháng 9/2024 là 226,00 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:14:37 22-11-2024 |
Giá cà phê trên thế giới đồng loạt tăng mạnh sau phát biểu của lãnh đạo Cục dự trữ liên bang Mỹ trong phiên điều trần trước quốc hội diễn ra vào ngày 6 – 7/3 vừa qua. Theo đó, chủ tịch Jerome Powell của Fed đã tái khẳng định rằng ông kỳ vọng lãi suất sẽ bắt đầu giảm trong năm nay. Kỳ vọng về việc Fed cắt giảm lãi suất đã phủ xanh hầu hết các thị trường. trong đó có cà phê.
Ngoài yếu tố kinh tế, thì sự leo thang của giá cà phê thế giới còn được thúc đẩy bởi nỗi lo về nguồn cung vẫn còn tiềm tàng. Mới đây, Tổng cục Thống kê Việt Nam ước báo xuất khẩu cà phê trong tháng 2 của nước này chỉ đạt 160 ngàn tấn, giảm gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng dự báo trong niên vụ hiện tại 2023/2024 cũng giảm mạnh 10% so với niên vụ trước.
Hiện tồn kho cà phê Robusta được sàn London chứng nhận và theo dõi cấp phát đã giảm thêm 1.180 tấn, tương đương mức giảm 4,81% so với một tuần trước đó, xuống đăng ký ở mức 23.350 tấn (khoảng 389.167 bao, bao 60 kg) . Đây tiếp tục là mức thấp kỷ lục kể từ năm 2014.
Nguồn cung cà phê Arabica trên sàn New York cũng giảm mạnh khi tỷ giá đồng Real mạnh hơn khiến nông dân Brazil hạn chế bán ra do thu về ít nội tệ hơn.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 08/03/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tiếp tục tăng phi mã với mức tăng 1.800 – 2.300 đồng/kg và thiết lập kỷ lục mới ở mức giá 90.400 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 89.000 – 90.400 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 90.400 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 90.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 90.300 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 89.000 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 89.700 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 89.700 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 90.400 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 08/03/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 90.300 | +1.800 |
Lâm Đồng | 89.000 | +1.900 |
Gia Lai | 89.700 | +2.300 |
Đắk Nông | 90.400 | +1.800 |
Kon Tum | 89.700 | +2.300 |
Cùng với việc sản lượng niên vụ 2023 – 2024 hiện tại dự báo giảm 10% so với niên vụ trước và Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2024 thì nguồn hàng trong nước trở nên thiếu hụt. Tình trạng khan hàng đã đẩy giá cà phê nội địa lên cao.
Ngoài ra, người dân Việt Nam đang có tâm lý giữ hàng với kỳ vọng giá sẽ lên cao hơn đã khiến thị trường khó khăn trong việc mua vào. Từ đó các doanh nghiệp phải đẩy giá lên với mục đích mua được hàng nhằm bù đắp cho những hợp đồng đã ký kết. Sự mất cân bằng cung – cầu đã đẩy giá cà phê lên tầm cao mới.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.