Giá cà phê hôm nay đồng loạt giảm ở cả thị trường trong nước và thế giới. Hiện giá cà phê nội địa đang giao dịch ở mức 127.000 – 127.600 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê trên 2 sàn neo ở mức cao trong bối cảnh nỗi lo nguồn cung vẫn đang hiện hữu.
Giá cà phê thế giới 18/07/2024
Cập nhật vào sáng 18/07/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn biến động trái chiều.
Giá cà phê trên sàn London tăng giảm không đồng nhất qua từng kỳ hạn và giao dịch ở mức 4.053- 4.570 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.570 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.400 USD/tấn (tăng 8 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.210 USD/tấn (tăng 14 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.053 USD/tấn (tăng 17 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:07:26 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York quay đầu giảm mạnh trên 2% và giao dịch trong ngưỡng 235.60 – 242.15 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 242.15 cent/lb (giảm 2.65%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 240.40 cent/lb (giảm 2.59%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 238.35 cent/lb (giảm 2.54 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 235.60 cent/lb (giảm 6.10 %).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:07:26 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 18/07 biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 311.65 USD/tấn (tăng 0.84%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 299.20 USD/tấn (giảm 0.43 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 296.00 USD/tấn và giao hàng tháng 3/2025 là 292.65 USD/tấn (giảm 0.12%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:07:26 22-11-2024 |
Giá cà phê thế giưới hôm nay quay đầu giảm trong bối cảnh tồn kho phục hồi và có dấu hiệu tăng trở lại sau vụ thu hoạch của Indonesia và Colombia. Tồn kho loại cà phê Robusta từ nguồn do ICE giám sát tăng lên mức cao nhất trong 1 năm, nằm ở mức 6.098 lô, báo hiệu nguồn cung đang cải thiện. Trong khi đó, tồn kho cà phê Arabica đã qua phân loại được chứng nhận nắm giữ trên thị trường cà phê New York đã giảm nhẹ 2.199 bao vào ngày hôm qua, ghi nhận lượng tồn kho này ở mức 803.167 bao.
Tuy nhiên, về dài hạn, giá cà phê trên 2 sàn có nhiều động lực tăng, bao gồm chi phí vận chuyển toàn cầu tăng cao, xuất khẩu ảm đạm từ Việt Nam – nhà sản xuất Robusta hàng đầu trong tháng 6 cùng với những lo ngại về nguồn cung thắt chặt, khi vụ mùa tới của Việt Nam có khả năng sụt giảm. Bên cạnh đó, thời tiết khô hạn tại nước xuất khẩu Robusta đứng thứ ba thế giới – Brazil cũng góp phần đẩy giá tăng.
Giá cà phê trong nước 18/07/2024
Cập nhật vào sáng ngày 18/07/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tiếp tục giảm nhẹ 300 – 400 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 127.000-127.600 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 127.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 127.400 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 127.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 127.500 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 127.500 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 127.600 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 18/07/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 127.500 | -300 |
Lâm Đồng | 127.000 | -400 |
Gia Lai | 127.500 | -300 |
Đắk Nông | 127.600 | -400 |
Kon Tum | 127.500 | -300 |
Giá cà phê tại thị trường Việt Nam tiếp tục chuỗi giảm trong bối cảnh không có động lực mới để thúc đẩy đà tăng. Tuy nhiên, cùng với sự leo thang của giá cà phê Robusta trên sàn LOndon thì giá hạt cà phê nội địa cũng đang neo ở mức cao và chỉ kém 7.000 đồng/kg so với mức đỉnh lịch sử 134.000 đồng/kg được thiết lập hồi cuối tháng 4/2024.
Hiện nguồn cung cà phê tại Việt Nam vẫn đang là tâm điểm chú ý của các nhà rang xay lớn trên thế giới. Ông Giuseppe Lavazza – Chủ tịch công ty rang xay cà phê Luigi Lavazza SpA, đã dự đoán về một đợt thiếu hụt sản lượng nữa ở Việt Nam và điều này sẽ là động thúc đẩy giá cà phê Việt Nam tăng vọt trong thời gian tới.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.