Tỷ giá đô Úc 16/05 leo cao, tỷ lệ thất nghiệp tại Úc tăng vượt dự kiến

Phản hồi: 1

Tỷ giá Đô Úc leo thang trong những ngày gần đây, thiết lập một mức đỉnh mới 1 năm, trong bối cảnh thị trường ‘đặt cược’ Ngân hàng dự trữ Úc (RBA) sẽ kéo dài chu kỳ thắt chặt lãi suất lâu hơn các nền kinh tế phát triển khác. Nhưng theo thông tin Chợ Giá vừa cập nhất hôm nay từ Cục Thống kê Úc (ABS), tỷ lệ thất nghiệp của Úc đã tăng lên 4,1% trong tháng 4, cao hơn so với mức dự báo là 3,9%, con số này dự kiến sẽ cản trở Đô Úc trong ngắn hạn

Dữ liệu thị trường lao động ảnh hưởng tỷ giá Đô Úc

ty gia do uc 16 05 2024
Tỷ giá đô Úc 16/05 leo cao, tỷ lệ thất nghiệp tại Úc tăng vượt dự kiến

Tỷ lệ thất nghiệp của Úc đã bất ngờ lên 4,1% trong tháng 4, cao vượt dự báo ở mức 3,9%, và cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở tháng trước đó là 3,8%. Tuy nhiên, biến động việc làm ở Úc đạt 38.500 việc làm trong tháng 4, tăng so với mức -6.600 của tháng 3 và cao hơn dự báo trung bình là 23.700 việc làm.

Đô Úc giảm nhẹ 88 đồng trong phiên hôm nay sau thông tin từ thị trường lao động Úc. Hôm nay 16/05/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.999 đồng tiền Việt (VND) – vẫn loanh quanh mức đỉnh cao nhất 1 năm qua

Báo cáo việc làm và Chính sách lãi suất của RBA

Thị trường lao động thắt chặt là vấn đề được các Ngân hàng trung ương trên toàn thế giới quan tâm trong phần lớn năm 2023, vì nó đặt ra rủi ro lạm phát tăng cao. Vấn đề này kéo dài đến quý 1 năm 2024, có một số dấu hiệu nới lỏng nhưng không đủ để xoa dịu những lo ngại.

Úc cũng không ngoại lệ, vì thị trường lao động vẫn tương đối chặt chẽ. Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) đã họp vào đầu tháng 5 và như dự đoán, các nhà hoạch định chính sách đã giữ nguyên Lãi suất Tiền mặt Chính thức (OCR) ở mức 4,35%. Thống đốc Michele Bullock trong bài phát biểu sau đó cho biết các nhà hoạch định chính sách “phải” cảnh giác với rủi ro lạm phát và họ sẽ điều chỉnh chính sách khi cần thiết. Tuy nhiên, bà Bullock nói thêm rằng họ không nhất thiết phải thắt chặt lại lãi suất, và từ chối giảm lãi suất.

Báo cáo việc làm tháng 3 ảm đạm sau một báo cáo tích cực vào tháng 2, khiến thị trường lao động không nằm trong tầm quan sát của RBA. Ngược lại, lạm phát vẫn là mối lo ngại chính. Cục Thống kê Úc (ABS) công bố Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo quý. Theo bản phát hành mới nhất, CPI đã tăng 1,0% trong quý đầu tiên của năm, cao hơn mức 0,6% trước đó. Điểm tích cực là báo cáo cho thấy trong 12 tháng tính đến quý 3, CPI đã tăng 3,6%, giảm từ mức 4,1% được ghi nhận trong 12 tháng tính đến tháng 12.

Hiện tại, thị trường dự kiến lần giảm lãi suất đầu tiên có thể xảy ra vào tháng 3 năm 2025.

Báo cáo việc làm của Úc có thể ảnh hưởng đến Đô Úc như thế nào?

Theo dự báo ban đầu, Úc dự kiến sẽ tạo ra 23.700 việc làm mới trong tháng, trong khi tỷ lệ thất nghiệp được dự báo là 3,9%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trước đó được báo cáo là 66,6%.

Xét theo bối cảnh đó, một báo cáo việc làm tích cực có thể sẽ làm giảm bớt hy vọng về việc cắt giảm lãi suất sắp tới và hỗ trợ AUD trong ngắn hạn. Ngược lại, một kết quả tệ hơn có thể gây khó khăn cho đồng AUD

Tỷ lệ thất nghiệp tăng nhẹ trong tháng 4 có thể là một dấu hiệu đáng lo ngại cho nền kinh tế Úc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thị trường lao động vẫn tương đối mạnh so với các nền kinh tế phát triển khác.

Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số kinh tế khác như tăng trưởng GDP, lạm phát và chi tiêu của người tiêu dùng để có được đánh giá toàn diện hơn về sức khỏe của nền kinh tế Úc.


Tỷ lệ thất nghiệp của Úc tăng nhẹ trong tháng 4, nhưng thị trường lao động vẫn tương đối mạnh. Các nhà đầu tư và nhà kinh tế sẽ tiếp tục theo dõi chặt chẽ các chỉ số kinh tế khác để đánh giá triển vọng của đồng Đô Úc cũng như nền kinh tế Úc

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 16/05/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 12:10:49 15/01/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 16/05/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.295,4 15.945,5 15.449,9
abbank 15.287 15.940 15.348
acb 15.432 16.002 15.533
agribank 15.379 15.956 15.441
baovietbank - - 15.419
bidv 15.481 15.992 15.504
cbbank 15.393 - 15.494
15.417 15.987 15.463
gpbank - - 15.516
hdbank 15.392 16.110 15.443
hlbank 15.201 16.047 15.351
hsbc 15.313 15.988 15.423
indovinabank 15.378 16.055 15.553
kienlongbank 15.250 16.050 15.370
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.366 16.101 15.466
msb 15.482 15.985 15.452
namabank 15.320 15.956 15.505
ncb 15.302 16.063 15.402
ocb 15.399 16.616 15.549
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.051 15.523
publicbank 15.290 15.980 15.445
pvcombank 15.325 15.997 15.425
sacombank 15.344 16.012 15.444
saigonbank 15.366 16.123 15.468
scb 15.130 16.410 15.220
seabank 15.454 16.124 15.424
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.829 16.729 16.095
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.213 16.047 15.370
vib 15.564 16.218 15.694
vietabank 15.446 15.967 15.566
vietbank 15.417 - 15.463
vietcapitalbank 15.242 15.908 15.395
vietinbank 15.559 - 16.009
vpbank 15.385 16.046 15.435
vrbank 15.473 15.984 15.497
dongabank 15.460 15.940 15.550