Tỷ giá yên Nhật 25/03 tăng sau khi BOJ chấm dứt chính sách lãi suất âm

Phản hồi: 1

Sau khi Nhật Bản chấm dứt chính sách lãi suất âm kéo dài 8 năm, tỷ giá Yên Nhật đã sụt giảm sâu, ngược với dự đoán của nhiều nhà đầu tư. Trong tuyên bố mới nhất về sự “suy yếu mạnh” của đồng Yên, quan chức ngoại giao tiền tệ hàng đầu của Nhật Bản cho biết tỷ giá hối đoái hiện tại không phản ánh nền tảng kinh tế cơ bản. Phát ngôn của quan chức Nhật Bản khiến các nhà đầu tư trên thị trường e dè sẽ có động thái can thiệp để bảo vệ đồng Yên từ phía Nhật Bản, tỷ giá Yên Nhật hôm nay 25/03 tăng nhẹ trở lại 

Hôm nay 25/03/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 164,08 đồng tiền Việt (VND). 

So với Đô la Mỹ (USD), tỷ giá USD/JPY quy đổi hiện ở mức 151,04 – vượt qua ngưỡng đỏ 150, là ngưỡng mà Nhật Bản có thể sẽ có động thái can thiệp.

Giá ngoại tệ ngày 25/10: Yên Nhật giảm so với đồng USD sau một tuần khởi đầu bất thường
Tỷ giá yên Nhật 25/03 tăng sau khi BOJ chấm dứt chính sách lãi suất âm

Quan chức Nhật Bản cho rằng diễn biến tỷ giá Yên là ‘bất thường’

Masato Kanda, Thứ Thứ trưởng Bộ Tài chính phụ trách các vấn đề quốc tế, nói với các phóng viên: “Quan sát thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/JPY đã biến động lớn tới 4% chỉ trong hai tuần qua. Điều này không phản ánh các yếu tố cơ bản và tôi cảm thấy có điều gì đó bất thường.”

Ông Kanda mô tả những biến động gần đây đối với đồng Yên là “do đầu cơ”. Ông cho biết ông sẽ không loại trừ bất kỳ biện pháp nào,sẵn sàng ứng phó một cách thích hợp trước sự biến động quá mức của đồng tiền, vốn có thể giáng một đòn mạnh vào cuộc sống của người dân thông qua chi phí nhập khẩu cao hơn.

Ông nói thêm rằng sự yếu kém của đồng Yên có tác động tiêu cực đến nền kinh tế, đồng thời cho biết mình không có tỷ giá mục tiêu cụ thể khi được hỏi về mức phòng thủ. Trước đó, ông Kanda cũng cho biết đang theo dõi sát sao các biến động của đồng tiền với tính cấp thiết.

Lần gần nhất Nhật Bản can thiệp vào thị trường ngoại hối là vào tháng 10 năm 2022, khi họ mua mạnh Yên và bán Đô la Mỹ khi đồng Yên giảm giá xuống mức thấp nhất 32 năm, gần 152 Yên đổi 1 Đô la Mỹ.

Tính đến sáng sớm nay, tỷ giá USD/JPY giao dịch ở mức khoảng 151,04 Yên đổi 1 Đô la Mỹ – gần ngưỡng can thiệp cũ nên các nhà đầu tư đang thận trọng với các động thái từ BOJ.

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay

Trước đó, trong tuần qua, Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) đã chính thức chấm dứt chính sách lãi suất âm kéo dài 8 năm, đánh dấu lần tăng lãi suất đầu tiên của đất nước này trong gần hai thập kỷ.

Tuy nhiên, lãi suất vẫn ở gần mức 0%, với lãi suất qua đêm được BoJ thiết lập làm lãi suất chính sách mới, nằm trong khoảng từ 0 đến 0,1%.

Thống đốc BoJ, ông Kazuo Ueda, cho biết: “Chúng tôi đã quay trở lại chính sách tiền tệ thông thường, tập trung vào lãi suất ngắn hạn, giống như các ngân hàng trung ương khác.”

Ông nói thêm: “Nếu lạm phát theo xu hướng tăng thêm một chút, điều đó có thể dẫn đến việc tăng lãi suất ngắn hạn,” nhưng không bình luận về thời điểm hoặc tốc độ của các đợt tăng lãi suất tiếp theo.


nhat ban cham dut lai suat am
Ảnh: Nhật Bản chấm dứt kỷ nguyên lãi suất âm

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 25/03/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 16:26:03 22/11/2024

Bảng giá man hôm nay 25/03/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 158,97 168,22 160,58
abbank 159,51 168,35 160,15
acb 160,99 167,35 161,8
agribank 160,79 168,44 161,44
baovietbank - - 159,81
bidv 160,66 168,01 160,92
cbbank 161,09 - 161,9
161,37 166,58 161,85
gpbank - - 162,29
hdbank 162,34 167,88 162,65
hlbank 160,64 167,2 162,34
hsbc 160,56 167,56 161,79
indovinabank 160,51 166,83 162,33
kienlongbank 159,27 168,53 160,97
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 159,45 169,01 161,45
msb 160,59 168,66 160,59
namabank 158,81 167,47 161,81
ncb 159,3 167,6 160,5
ocb 160,66 166,77 162,16
oceanbank - 169,63 159,59
pgbank - 167,56 162,15
publicbank 158 169 160
pvcombank - 170,64 163,29
sacombank 161,14 168,15 161,64
saigonbank 160,41 168,25 161,33
scb 158,8 168,7 159,9
seabank 159,17 168,37 160,77
shb 160,78 168,28 161,78
techcombank 157,46 167,75 161,62
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 159,48 168,19 161,12
vib 161,56 168,5 162,96
vietabank 160,88 167,38 162,58
vietbank 161,14 - 161,62
vietcapitalbank 158,53 167,73 160,12
vietinbank 160,5 - 168,3
vpbank 160,6 167,89 161,1
vrbank 161,12 168,49 161,38
dongabank 159,8 166,9 162,9
Bạn thấy bài viết này thế nào?