Tỷ giá Yên Nhật 16/02 lại suy yếu vượt ngưỡng đỏ khi nền kinh tế rơi vào suy thoái

Comment: 1

Tỷ giá Yên Nhật đã suy yếu vượt ngưỡng đỏ từ đầu tuần này do dữ liệu mới phản ánh nền kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái. Mặc dù tăng nhẹ trong phiên hôm qua 15/02 nhưng đến phiên giao dịch hôm nay 16/02 tỷ giá Yên Nhật vẫn tiếp tục suy yếu vượt ngưỡng đỏ 

Yên Nhật suy yếu vượt ngưỡng đỏ

cach nhan biet tien yen nhat that gia
Tỷ giá Yên Nhật 16/02 lại suy yếu vượt ngưỡng đỏ khi nền kinh tế rơi vào suy thoái

Ngưỡng quy đổi ở mức 1 Đô la Mỹ (USD) quy đổi được 150 Yên Nhật (JPY) từ lâu đã được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm – ngưỡng đỏ để ‘đo lường’ mức độ suy yếu của đồng Yên Nhật. 

Từ đầu tuần này tỷ giá Yên Nhật đã suy yếu vượt qua ngưỡng 150 JPY/USD, sau đó tăng nhẹ 0,2% vào phiên hôm qua 15/02, nhưng vẫn dao động quanh mức yếu nhất kể từ tháng 11. 

Đến đầu phiên giao dịch hôm nay, tỷ giá Yên Nhật lại quay đầu giảm vượt qua mức 150 JPY đổi 1 USD. 

So với tiền Việt, tỷ giá Yên Nhật chạm mức thấp nhất 3 tháng là 162,04 VND/JPY đạt được vào ngày 13/02 đầu tuần này. Sau đó tăng nhẹ trong phiên hôm qua và quay đầu giảm vào phiên hôm nay. 

Hôm nay 16/02, 1 Yên Nhật ước tính quy đổi được 162,67 đồng tiền Việt 

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay

Yên Nhật suy giảm do lo ngại kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái 

Dữ liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cho thấy nền kinh tế Nhật Bản bất ngờ suy giảm trong quý 4, rơi vào suy thoái kỹ thuật do chi tiêu tư nhân tiếp tục suy yếu.

Điểm yếu của nền kinh tế đặt ra nghi vấn về kế hoạch bắt đầu tăng lãi suất của Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) vào năm 2024. Các nhà phân tích tại ING cho biết xu hướng này có thể trì hoãn kế hoạch của BOJ và họ chỉ dự kiến tăng lãi suất vào tháng 6.

Bên cạnh đó, đồng Đô la Mỹ mạnh lên càng đầy đồng tiền Châu Á nói riêng và Yên Nhật nói chung suy yếu. 

Các đồng tiền khu vực vẫn đang chật vật sau báo cáo lạm phát Mỹ nóng hơn dự kiến, khiến các nhà giao dịch càng giảm bớt kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sớm cắt giảm lãi suất. Nhiều quan chức Fed cũng cảnh báo rằng lạm phát dai dẳng sẽ khiến ngân hàng trung ương này không thể nới lỏng lãi suất sớm. Đầu tuần này, đồng đô la đã tăng lên mức cao nhất trong ba tháng, nhưng sau đó đã giảm nhẹ trong phiên giao dịch qua đêm.

Chỉ số đồng đô la và hợp đồng tương lai đều ít biến động trong phiên giao dịch châu Á và vẫn ở gần mức cao nhất kể từ giữa tháng 11.

Đồng yên là đồng tiền châu Á hoạt động kém hiệu quả nhất trong tuần này do lo ngại về việc lãi suất của Mỹ có thể sẽ cao hơn trong thời gian dài hơn, đây là yếu tố chính ảnh hưởng đến đồng tiền Nhật Bản trong hai năm qua.

Tuy nhiên, đà giảm thêm của đồng yên đã bị kìm hãm bởi hàng loạt quan chức Nhật Bản cảnh báo rằng họ đang theo dõi mọi động thái mạnh mẽ của đồng yên, điều này có thể báo hiệu sự can thiệp của thị trường ngoại hối. Mức trên 150 yên đã từng thu hút sự can thiệp của chính phủ trong quá khứ.


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 16/2/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 23:26:00 30/04/2025

Bảng giá man hôm nay 16/2/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 172,44 183,4 174,18
abbank 173,31 183,13 174
acb 175,06 183,03 175,94
agribank 174,46 182,48 175,16
baovietbank - - 175,95
bidv 176,96 185,22 177,27
cbbank 175,16 - 176,04
177,8 184,31 178,33
gpbank - - 175,93
hdbank 175,96 182,56 176,32
hlbank 174,17 182,74 176,17
hsbc 175,34 183,07 176,6
indovinabank 174,79 182,06 176,76
kienlongbank 173,46 182,72 175,16
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 171,08 180,56 173,08
msb 174,96 183,72 174,96
namabank 173,19 182,2 176,19
ncb 173,49 183,85 174,69
ocb 176,37 182,52 177,87
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 184,15 178,7
publicbank 172 184 174
pvcombank 170,7 185,68 172,44
sacombank 177,28 184,3 177,78
saigonbank 176,37 184,84 177,23
scb 172,9 185,2 174
seabank 174,81 184,01 176,41
shb 171,39 180,39 172,39
techcombank 172,56 183,11 176,79
tpb 174,43 185,01 174,86
uob 173,5 183,18 175,29
vib 167,74 175,8 169,14
vietabank 175,84 182,72 177,54
vietbank 175,42 - 175,95
vietcapitalbank 175,12 181,91 176
vietinbank 175,29 - 184,84
vpbank 173,8 183,16 175,8
vrbank 175,25 183,42 175,56
dongabank 161,3 168,7 164,5