Tỷ giá Yên Nhật 11/09 đạt “đỉnh” 1 tháng nhờ chính sách của BOJ

Phản hồi: 1

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 11/09/2024 đã leo thang lên mức ‘đỉnh’ 1 tháng trong bối cảnh chính sách của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) có xu hướng thắt chặt còn thời điểm cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đang đến gần.

ty gia yen nhat 11 09 2024
Tỷ giá Yên Nhật 11/09 đạt “đỉnh” 1 tháng nhờ chính sách của BOJ

Hôm nay 11/09/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 173,82 đồng Việt Nam (VND). Đây là mức tỷ giá cao nhất trong 1 tháng, và gần chạm vào mức tỷ giá cao nhất của Yên Nhật đạt được trong 1 năm qua. 

So với Đô la Mỹ, Yên Nhật cũng có diễn biến tích cực với cặp tỷ giá USD/JPY giảm giá trị xuống chỉ còn 141,74 (cập nhật lúc 9:00 giờ Việt Nam ngày 11/09/2024) 

Tỷ giá Yên Nhật đang được hưởng lợi từ việc Ngân hàng trung ương Nhật Bản phát tín hiệu thắt chặt trong khi FED sắp sửa đi đến điểm nới lỏng chính sách, khiến chênh lệch lãi suất giữa 2 quốc gia được thu hẹp lại 

BOJ có thể tăng lãi suất trong quý IV/2024

Các cuộc họp của Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) từng là những sự kiện ảm đạm, nhưng điều đó đã thay đổi kể từ khi Ngân hàng trung ương này thoát khỏi chính sách lãi suất âm và có khả năng tiếp tục thắt chặt. 

BoJ đã báo hiệu rằng họ sẽ tiếp tục thắt chặt lãi suất nhưng thời điểm ngân hàng trung ương có thể thực hiện động thái này vẫn chưa rõ ràng. 

Hôm nay, một thành viên Hội đồng BoJ – Junko Nakagawa sẽ phát biểu, trong đó có thể ông sẽ tiết lộ một số kế hoạch về xu hướng lãi suất của phía Nhật Bản. Nếu Nhật Bản tăng lãi trong quý IV/2024 có thể đẩy Yên Nhật tăng giá tiếp, đẩy tỷ giá USD/JPY giảm xuống dưới mức 141,5 

Trước đó, vào ngày 5 tháng 9, một thành viên Hội đồng Ngân hàng Nhật Bản khác là ông Hajime Takata đã cảnh báo không nên tăng lãi suất quá sớm. Nhưng mặc dù lo ngại về thời điểm, Takata vẫn ủng hộ việc tăng lãi suất tiếp theo nếu nền kinh tế và xu hướng giá phù hợp với kỳ vọng.

BoJ sẽ có cuộc họp vào tuần tới nhưng hiện các nhà phân tích đều thống nhất dự đoán rằng BOJ có thể không tăng lãi suất tại cuộc họp lần này, đặc biệt trong bối cảnh thị trường chứng khoán Nhật Bản đang biến động mạnh gần đây. Khi BoJ có động thái tăng lãi suất vào đầu tháng 8/2024, chỉ số chứng khoán Nhật Bản là Nikkei 225 đã phản ứng bằng mức giảm kỷ lục. Điều đó đủ để ngăn cản BoJ tăng lãi suất cho đến tháng 12 năm nay hoặc tháng 1 năm 2024. Các quan chức BoJ đã tuyên bố rằng họ sẽ không tăng lãi suất trong khi thị trường tài chính không ổn định.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ họp vào ngày 20 tháng 9, chỉ hai ngày sau cuộc họp của BoJ. Nếu việc cắt giảm lãi suất của Fed khôi phục sự ổn định cho thị trường chứng khoán toàn cầu, điều đó sẽ hỗ trợ trường hợp cho BoJ tiến hành tăng lãi suất vài tháng sau đó.

FED gần như chắc chắn sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tuần tới

Fed gần như chắc chắn sẽ cắt giảm lãi suất vào tuần tới, nhưng giảm bao nhiêu đang là ẩn số được các nhà đầu tư quan tâm. Thị trường hiện đang xoay quanh 2 khả năng, FED sẽ cắt giảm 25 điểm lãi suất cơ bản hoặc 50 điểm lãi suất cơ bản 

Sau báo cáo việc làm phi nông nghiệp ảm đạm vào thứ sáu tuần trước, khả năng cắt giảm 50 điểm lãi suất cơ bản của FED đã tăng từ 43% lên 59%, theo ước tính từ công cụ theo dõi FED là CME’s FedWatch. Nhưng một lần nữa, khả năng cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản của FED lại giảm xuống chỉ còn 27% trong lúc thị trường chờ đợi báo cáo CPI của Mỹ sẽ công bố hôm nay. 


bieu do lamphat cua my
Biểu đồ: lạm phát của Mỹ đã hạ nhiệt nhanh chóng từ tháng 03/2024 đến nay

Các nhà kinh tế dự đoán tăng trưởng CPI theo năm tại Mỹ trong tháng 08 sẽ giảm xuống 2,6%, giảm từ mức cũ trong tháng 07 là 2,9%. Nếu con số lạm phát thấp hơn dự kiến có thể làm bùng lên kỳ vọng của nhà đầu tư về việc FED cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 9.

Lộ trình lại suất của FED càng ‘ôn hoà’ thì càng thúc đẩy Yên Nhật tăng giá

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 11/09/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 06:13:20 24/11/2024

Bảng giá man hôm nay 11/09/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 158,58 167,8 160,19
abbank 159,51 168,35 160,15
acb 160,52 167,53 161,33
agribank 160,79 168,44 161,44
baovietbank - - 159,62
bidv 160,75 168,13 161,01
cbbank 161,09 - 161,9
161,37 166,58 161,85
gpbank - - 162,29
hdbank 162,34 167,88 162,65
hlbank 162,08 168,78 163,78
hsbc 160,56 167,56 161,79
indovinabank 160,51 166,83 162,33
kienlongbank 159,27 168,53 160,97
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 159,26 168,87 161,26
msb 160,59 168,66 160,59
namabank 158,37 166,89 161,37
ncb 159,3 167,6 160,5
ocb 160,66 166,77 162,16
oceanbank - 169,63 159,59
pgbank - 167,64 162,18
publicbank 158 169 160
pvcombank - 170,64 163,29
sacombank 161,72 168,77 162,22
saigonbank 160,41 168,25 161,33
scb 158,8 168,7 159,9
seabank 159,17 168,37 160,77
shb 160,78 168,28 161,78
techcombank 157,56 167,91 161,72
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 159,48 168,19 161,12
vib 160,55 168,7 161,95
vietabank 161,04 167,54 162,74
vietbank 161,76 - 162,25
vietcapitalbank 158,53 167,73 160,12
vietinbank 160,5 - 168,3
vpbank 160,69 167,95 161,19
vrbank 161,12 168,49 161,38
dongabank 159,8 166,9 162,9

Bạn thấy bài viết này thế nào?