Tỷ giá WON Hàn 12/12 hồi phục nhờ xuất khẩu của Hàn Quốc tăng 3,3%

Phản hồi: 1

Kim ngạch xuất khẩu Hàn Quốc trong 10 ngày đầu tháng 12 đã tăng trưởng 3,3% kéo theo hỗ trợ đà tăng giá cho đồng WON Hàn (KRW) vào phiên hôm nay 12/12. Trong phiên trước đó ngày 11/12, đồng tiền này bị giảm giá trị cùng các đồng tiền Châu Á khác do chịu ảnh hưởng bởi dữ liệu yếu kém từ nền kinh tế Trung Quốc.

Ước tính hôm nay 12/12/2023, tỷ giá WON Hàn so với tiền Việt (VND) là 18,44 VND/KRW, tăng 0,3% giá trị so với phiên hôm qua 11/12/2023

NSSMeyhMjO3qEdlF9tPoVqhClLYS9HU1pAqHfyfr8i 6CeepmJrhO8yITUBaZzldJDnM4Z3nO4N6EXZhYCV0b9YtwutDKW6LAoknVdSIynq7aqE t4A580BdK O5s6ZGOPPkC6kv30AL Jde=s800

Xuất khẩu của Hàn Quốc tăng 3,3% từ ngày 1-10/12

Dữ liệu cung cấp hôm qua 11/12 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong 10 ngày đầu tháng 12, bất chấp doanh số xuất khẩu bán dẫn sụt giảm.

Theo dữ liệu từ Cục Hải quan Hàn Quốc, các lô hàng xuất khẩu đạt tổng giá trị 15,79 tỷ USD trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 12, tăng 3,3% so với mức giá trị 15,29 tỷ USD được ghi nhận trong cùng kỳ một năm trước đó.

buNK3ZtCCGLE6Gm FvN6JCbW166r4GRoOux5VGhMQko2zXyxg78mJXtoLYebfbCeCi3NAL4Z7zdma5HMgLcLKxt8AuBFwZiJstOF3qdQCW5svkmVxrGmeOI4jnogyR4XaPG39xdJf Xl6okj=s800
Ảnh: Chụp tại Cảng Busan Hàn Quốc

Giá trị xuất khẩu mỗi ngày tăng 18% so với cùng kỳ lên 2,26 tỷ USD/ngày

Số ngày làm việc trong khoảng thời gian nêu trên là 7 ngày trong năm nay, so với 8 ngày trong cùng kỳ một năm trước đó.

Bên cạnh đó, nhập khẩu giảm 15,3% so với cùng kỳ xuống còn 17,2 tỷ USD trong giai đoạn này, dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại thu hẹp xuống còn 1,4 tỷ USD.

Tính đến ngày 10/12, trong năm nay, nước này đã ghi nhận tổng mức thâm hụt cán cân thương mại là 15,87 tỷ USD

Trước đó, trong tháng 11, Hàn Quốc đã ghi nhận kim ngạch xuất khẩu tăng 7,8% so với cùng kỳ lên 55,8 tỷ USD, đánh dấu tháng tăng trưởng thứ hai liên tiếp, nhờ doanh số bán chip phục hồi trên thị trường toàn cầu. Sang tháng này, dự kiến xuất khẩu vẫn trên đà tăng trưởng, nhưng được dẫn dắt bởi doanh số bán xe và tàu thuỷ tăng trên toàn cầu.

Cụ thể, xuất khẩu ô tô tăng 13,2% so với cùng kỳ lên 1,58 tỷ USD, ngành đóng tàu chứng kiến doanh thu tăng vọt 141,3% lên 1,19 tỷ USD. Tuy nhiên, xuất khẩu chất bán dẫn, mặt hàng xuất khẩu chủ chốt, đã giảm 4% xuống còn 2,53 tỷ USD trong cùng kỳ.

Doanh số bán chip chỉ chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giảm từ mức 17,2% một năm trước đó.

Các mặt hàng xuất khẩu quan trọng khác của Hàn Quốc, thống kê trong 10 ngày đầu tháng 12: xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ giảm 4,5% xuống còn 1,35 tỷ USD và xuất khẩu phụ tùng ô tô giảm 15,4% xuống còn 464 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước.

Tính theo điểm đến xuất khẩu:

  • Tổng giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 6,7% xuống 3,16 tỷ USD. Mặc dù sụt giảm nhưng Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Hàn Quốc.
  • Xuất khẩu sang Mỹ đã tăng 23,7% lên 3,12 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
  • Xuất khẩu đến Việt Nam giảm 0,9% xuống còn 1,46 tỷ USD và xuất khẩu sang Liên minh châu Âu giảm 29,4% xuống 1,41 tỷ USD.

Chính phủ Hàn Quốc dự kiến xuất khẩu nước này đã chạm đáy và hiện đang trên đà hồi phục, đồng thời tuyên bố sẽ nỗ lực hết sức để hỗ trợ xuất khẩu, động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng của đất nước. Khi xuất khẩu phục hồi kéo theo kinh tế tăng trưởng thì đồng WON Hàn cũng được hỗ trợ tăng giá.

Biểu đồ tỷ giá KRW/USD


Tỷ giá 1 WON hôm nay 12/12/2023 – Giá WON Naver

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 22:18:43 20/05/2024

Tỷ giá WON hôm nay 12/12/2023 tại các ngân hàng trên Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16,23 19,66 18,03
abbank - 19,76 18,28
acb - - 18,74
agribank - 19,65 17,96
bidv 16,45 19,41 18,17
hdbank - 19,26 18,3
kienlongbank - 20,87 16,69
mbbank - 22,03 17,64
msb 17,31 19,72 17,31
namabank 17,82 19,74 17,82
ncb 14,66 20,67 16,66
ocb 19,71 19,71 19,71
oceanbank - 20,45 17,04
sacombank - - 18,2
saigonbank - - 18,48
scb - - 18,3
seabank - - 17,74
shb - 21,75 17,25
techcombank - 21 -
tpb - 19,4 -
vib - - 18,71
vietabank - 19,69 18,15
vietbank - - 17,48
vietinbank 16,5 20,5 16,7

5/5 - (1 bình chọn)