Tỷ giá USD 13/6 tăng mạnh sau khi FED giữ nguyên lãi suất

Phản hồi: 1

Giá trị của đồng USD đã tăng trong phiên giao dịch sáng thứ Năm, bất chấp lạm phát tại Mỹ thấp hơn kỳ vọng. Trong khi đó, các đồng tiền châu Á vẫn duy trì vững chắc, ngoại trừ đồng yên Nhật, do bị ảnh hưởng trước cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ).

Sự biến động của USD sau quyết định của FED

con sot gia cua dong usd
Tỷ giá USD 13/6 tăng mạnh sau khi FED giữ nguyên lãi suất

Cập nhật vào sáng ngày 13/06, Chỉ số USD-Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ghi nhận ở mức 104,78 điểm, tăng 0,13%.

Lợi nhuận bị cắt giảm khi Cục Dự trữ Liên bang (Fed) giữ nguyên lãi suất ở mức 5,25-5,5% và dự báo trung bình của các nhà hoạch định chính sách về số lần cắt giảm trong năm nay giảm xuống chỉ còn một lần, từ ba lần vào tháng 3. Trong môi trường lãi suất cao, đồng USD được hưởng lợi. Tuy nhiên đà tăng của USD bị hạn chế bởi bất chấp các dự báo của Fed, thị trường vẫn định giá gần như hai lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong năm nay.

Ông Imre Speizer, chiến lược gia của Westpac tại Auckland, cho biết: “Tôi nghĩ thị trường đang nhìn nhận đồng USD đang yếu đi, với các biến động trong giữa chừng. Điều này chủ yếu do các đợt cắt giảm lãi suất của Fed, vốn vẫn được dự kiến trong năm nay.”

Chủ tịch Fed, Jerome Powell, trong buổi họp báo đã nhấn mạnh rằng các nhà hoạch định chính sách sẽ nhạy bén với dữ liệu kinh tế. Mặc dù dự báo cắt giảm lãi suất ít hơn trong năm nay, nhưng các nhà hoạch định chính sách đã lên kế hoạch cho các đợt cắt giảm vào năm 2025 hoặc 2026.

Ông John Velis, chiến lược gia vĩ mô tại BNY, cho biết: “Mặc dù quan điểm về cắt giảm lãi suất là chặt chẽ hơn so với tháng 3, chúng tôi nghĩ rằng các chi tiết làm giảm bớt sự khắt khe đó.”

Thị trường tiền tệ thế giới

Trong đêm qua, đồng euro đã tăng 0,6% và vượt qua mức trung bình động 200 ngày, giao dịch cuối cùng ở mức 1,0811 USD. Đồng đô la Úc tăng 0,9% lên 0,6662 USD và đồng đô la New Zealand đạt mức cao nhất trong năm tháng trên 0,62 USD trước khi ổn định ở mức 0,6183 USD. Đồng yên Nhật tăng nhẹ, khoảng 0,2%.

Lợi nhuận đã tăng mạnh ngay sau báo cáo lạm phát của Mỹ, cho thấy giá tiêu dùng không thay đổi trong tháng 5 so với kỳ vọng của thị trường là tăng 0,1%.

Đồng bảng Anh tăng 0,5% qua đêm lên 1,2798 USD. Sáng nay, các biến động tại thị trường châu Á khá khiêm tốn, mặc dù các đồng tiền bị đánh giá thấp như đồng rupiah Indonesia có khả năng hồi phục.

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc ổn định ở mức 7,2627 trong giao dịch ngoại hối sáng sớm, sau khi tăng nhẹ so với đồng USD qua đêm.


Đồng Yên Nhật và dự báo từ BOJ

 đang phải đối mặt với áp lực giảm giá trong khi chênh lệch giữa lãi suất gần bằng 0 của Nhật Bản và lãi suất ngắn hạn cao hơn nhiều của Mỹ vẫn còn rất lớn.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ kết thúc cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày vào thứ Sáu và thị trường kỳ vọng sẽ có thông báo hoặc tín hiệu về việc ngân hàng sẽ rút lại các chương trình mua trái phiếu quy mô lớn để cho phép lợi suất trái phiếu Nhật Bản tăng thêm.

Điều này làm cho đồng yên dễ bị tổn thương trước sự thất vọng. Hiện tại, đồng yên đang dao động ở mức 156,82 so với USD và ở vị trí yếu hơn so với các cặp tiền khác. Chuyên gia chiến lược tiền tệ cao cấp Kristina Clifton của Ngân hàng Commonwealth Australia cho biết: “Chúng tôi kỳ vọng BOJ sẽ không đạt được những kỳ vọng đó, điều này có thể đẩy lãi suất của Nhật Bản và đồng yên xuống.”

Giá USD chợ đen hôm nay 13/06/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 10:15:25 22/11/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 13/06/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.175 25.509 25.205
abbank 25.185 25.509 25.205
acb 25.200 25.509 25.230
agribank 25.210 25.509 25.229
baovietbank 25.250 - 25.270
bidv 25.209 25.509 25.209
cbbank 25.180 - 25.210
25.180 25.509 25.210
gpbank 25.200 25.509 25.230
hdbank 25.200 25.504 25.220
hlbank 25.146 25.454 25.166
hsbc 25.305 25.509 25.305
indovinabank 25.190 25.500 25.230
kienlongbank 25.180 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.225 25.509 25.235
msb 25.220 25.509 25.225
namabank 25.158 25.509 25.208
ncb 25.020 25.504 25.225
ocb 25.235 25.499 25.285
oceanbank 25.215 25.508 25.225
pgbank 25.180 25.504 25.220
publicbank 25.170 25.509 25.205
pvcombank 24.770 25.150 24.780
sacombank 25.230 25.509 25.230
saigonbank 25.180 25.499 25.210
scb 25.150 25.500 25.190
seabank 25.205 25.509 25.205
shb 25.220 25.509 -
techcombank 25.227 25.509 25.260
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 25.150 25.509 25.200
vib 25.160 25.509 25.220
vietabank 25.210 25.509 25.260
vietbank 25.180 - 25.210
vietcapitalbank 25.190 25.504 25.210
vietinbank 25.220 - 25.509
vpbank 25.200 25.509 25.220
vrbank 25.155 25.509 25.165
dongabank 25.270 25.504 25.270
Bạn thấy bài viết này thế nào?