Tỷ giá nhân dân tệ 11/07 ảm đạm khi Trung Quốc đối mặt với rủi ro giảm phát 

Comment: 1

Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY) diễn biến ảm đạm sau khi dữ liệu lạm phát mới cho thấy Trung Quốc đang phải vật lộn với tình trạng giảm phát. Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã nỗ lực hồi sinh triển vọng tăng trưởng trong năm nay thông qua các gói kích thích khác nhau. Nhưng điều này là không đủ để thúc đẩy nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, đồng bạc xanh mạnh lên cũng gây sức ép cho Nhân dân tệ

Hôm nay 11/07/2024, 1 Nhân dân tệ (CNY) ước tính quy đổi được 3494 đồng Việt Nam (VND), chững lại so với phiên hôm qua. Đồng tiền này đã trong xu hướng giảm giá kéo dài trong 1 tháng nay

bieu do ty gia cny vnd
Ảnh: Biểu đồ tỷ giá CNY/VND trong xu hướng giảm giá 1 tháng qua

Rủi ro giảm phát đe doạ kinh tệ Trung Quốc và đồng Nhân dân tệ 

Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), tỷ lệ lạm phát hàng năm giảm xuống còn 0,2% vào tháng 6, giảm so với mức 0,3% của tháng 5 và thấp hơn ước tính của các nhà phân tích là 0,4%.

Trên cơ sở hàng tháng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm 0,2% trong hai tháng liên tiếp và là lần giảm thứ ba trong năm nay. 

Chỉ số giá sản xuất (PPI), đo lường giá cả hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp trả, cũng giảm 0,8% trong tháng 6, như kỳ vọng của thị trường.

Chỉ số giá sản xuất đã đi vào chu kỳ giảm phát kể từ cuối năm 2022.

Ông Trương Chí Vĩ, Chủ tịch kiêm Nhà kinh tế trưởng tại Pinpoint Asset Management, cho biết: “Rủi ro giảm phát vẫn chưa phai nhạt ở Trung Quốc. Nhu cầu nội địa vẫn yếu”. Ông nói thêm rằng Bắc Kinh sẽ phụ thuộc vào xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng.

Trong các dữ liệu kinh tế khác, doanh số bán xe giảm 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 6, không đạt được dự báo của thị trường là tăng 2,3%.

Nhân dân tệ đã suy yếu đáng kể trong năm nay, giảm 2,3% từ đầu năm đến nay so với đồng bạc xanh (USD)

USD mạnh lên gây sức ép lên Nhân dân tệ

ty gia nhan dan te 15 05 202
Tỷ giá nhân dân tệ 11/07 ảm đạm khi Trung Quốc đối mặt với rủi ro giảm phát 

Trước khi thị trường mở cửa, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã thiết lập tỷ giá trung tâm – mức giá mà NDT được phép giao dịch trong biên độ 2% – ở mức 7,1342 NDT đổi 1 USD, mức yếu nhất kể từ ngày 21/11/2023 và cao hơn 1.369 điểm so với ước tính của Reuters. Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã dần dần hạ thấp tỷ giá tham chiếu chính thức hàng ngày của đồng Nhân dân tệ, với xu hướng cho thấy họ đang cho phép đồng tiền này giảm giá. 

Nhân dân tệ đã giảm 0,1% so với USD trong tháng này và giảm 2,3% trong năm nay. Đồng tiền này đã chịu áp lực kể từ đầu năm 2023 do những khó khăn trong nước xung quanh lĩnh vực bất động sản trì trệ, tiêu dùng giảm và lợi suất giảm khiến dòng vốn chảy ra khỏi Trung Quốc, bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài cũng tránh xa thị trường chứng khoán đang gặp khó khăn của Trung Quốc.

Trong ngày đầu tiên điều trần trước Quốc hội Mỹ hôm thứ Ba vừa qua, ông Powell cho biết lạm phát “vẫn cao hơn” mục tiêu 2% của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, nhưng đã được cải thiện trong những tháng gần đây và “cần nhiều dữ liệu tốt hơn để củng cố” khả năng cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương. Các nhà phân tích của Maybank cho biết: “Tuyên ngôn đó có thể được hiểu là ít ôn hòa hơn so với định vị của thị trường hiện tại’, tiếp tục hỗ trợ cho tỷ giá USD vươn lên mạnh mẽ.

Yifan Hu, giám đốc đầu tư khu vực APAC của UBS Global Wealth Management, cho biết: “Việc đồng CNY suy yếu so với USD trong năm nay là điều bình thường do Fed không sẵn sàng cắt giảm lãi suất. Tháng 9 có thể là một bước ngoặt”. Ông Hu kỳ vọng đồng Nhân dân tệ sẽ duy trì xu hướng giảm giá cho đến tháng 9, phục hồi vào quý cuối của năm với việc cắt giảm lãi suất của Mỹ vào năm tới.


Giá CNY chợ đen hôm nay 11/07/2024

Giá CNY chợ đen hôm nay

Giá 1 CNY chợ đen: VND
Giá CNY trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 01:32:26 22/11/2024

Bảng giá nhân dân tệ hôm nay 11/07/2024 của các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 3.419,09 3.564,42 3.453,63
acb - - -
bidv - 3.566 3.470
- 3.576 3.437
hdbank - 3.633 3.442
indovinabank - 3.786 3.480
kienlongbank - - -
lienvietpostbank - - 3.386
mbbank - 3.582,43 3.461,81
msb 3.382 3.638 3.382
ocb - - -
publicbank - - 3.443
sacombank - - 3.475,1
saigonbank - - 3.441
shb - 3.562 3.467
techcombank - 3.600 3.358
tpb - 3.550 -
vietinbank 3.438 - 3.578
5/5 - (1 bình chọn)