Tỷ giá đô Úc 2024 suy yếu do sự tăng trưởng kém lạc quan trên toàn cầu?

Phản hồi: 1

Phần lớn các nhà đầu tư dự đoán đồng Đô Úc sẽ có triển vọng sáng sủa trong năm 2024 nhưng mới đây nhất, một tập đoàn tài chính khổng lồ tại Bắc Âu đã đưa ra quan điểm ngược lại, và quyết định bán Đô Úc vào năm 2024

Năm 2023, tỷ giá Đô Úc gặp nhiều cản trở khi quá trình phục hồi kinh tế sau COVID của Trung Quốc không gây ấn tượng và Ngân hàng Dự trữ Úc thể hiện các quyết định tăng lãi suất là bất đắc dĩ. Tuy nhiên, bức tranh toàn cầu có vẻ sáng sủa hơn khi năm 2024 đến gần, nhờ kỳ vọng kinh tế Trung Quốc cũng như kinh tế toàn cầu sẽ hồi phục trở lại – điều này hỗ trợ cho đồng Đô Úc.

uVkJLkMQ3pwavEcTCizl 0f3K GOY arKtddUchLkFC7gHaAjh2n16410jPZU8ZtMm4Kn bwrFlX9R OtxkFG3Ibt cSIbTh8EozYjyPUzqR7 n56 X8MUDL1YjCh7zY2cjyq8eL 1X7pl4=s800

Phần lớn các nhà đầu tư trên thị trường đồng thuận kỳ vọng đồng Đô la Úc sẽ tăng giá vào năm 2024, nhưng các nhà phân tích tại Danske Bank – tập đoàn tài chính đứng đầu Bắc Âu đang ‘đi ngược’ thị trường, thể hiện quan điểm ngược lại

Danske Bank đặt cược vào sự suy yếu của đồng Đô Úc năm 2024

Danske Bank A/S là tập đoàn dịch vụ tài chính và ngân hàng đa quốc gia của Đan Mạch. Có trụ sở chính tại Copenhagen, đây là ngân hàng lớn nhất ở Đan Mạch và là ngân hàng bán lẻ lớn ở khu vực Bắc Âu với hơn 5 triệu khách hàng bán lẻ. Ngân hàng Danske đứng thứ 454 trong danh sách Fortune Global 500 năm 2011.

Mặc dù giá đồng đô la Úc tăng vào cuối năm, Ngân hàng Danske lại đặt cược vào sự suy yếu của đồng đô Úc trong năm 2024. Về hành động giá, ngân hàng này đặt cược vào sự suy yếu của cặp AUD/USD (Đô Úc/Đô la Mỹ), cũng như sự phục hồi của GBP/AUD (Bảng ANh/Đô Úc) và EUR/AUD (Đồng Euro/Đô Úc) trong nửa đầu năm tới.

Ông Stefan Mellin, Trưởng bộ phận chiến lược ngoại hối tại Ngân hàng Danske, cho biết.”Chúng tôi vẫn duy trì vị thế bán AUD/USD trong danh sách giao dịch ngoại hối hàng đầu năm 2024 của mình’. Báo cáo ngoại hối năm 2024 của Ngân hàng Danske đánh giá

“Triển vọng tăng trưởng yếu ở Australia, tại thị trường xuất khẩu quan trọng là Trung Quốc và cả trên toàn cầu, có thể sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến giá hàng hóa và tạo áp lực lên tỷ giá Đô Úc trong thời gian tới’.

4vUM2 au
Ảnh: Biểu đồ dự báo cặp tỷ giá AUD/USD của Danske Bank

Theo biểu đồ trên, mức kỳ vọng đồng thuận của thị trường (consensus) cho cặp tỷ giá AUD/USD vào năm 2024 sẽ tăng lên 0,70. Nhưng Danske Bank lại dự đoán ngược lại, cho rằng tỷ giá AUD/USD sẽ giảm xuống chỉ còn 0,64 trong ba tháng đầu năm, 0,63 trong sáu tháng và 0,62 trong 12 tháng của năm 2024..

Cùng ý kiến với ‘ông lớn’ Danske Bank, một Ngân hàng thương mại và bán lẻ lớn ở Anh – NatWest cũng cho rằng đô la Úc sẽ giảm giá trong năm 2024, cho rằng đà tăng trưởng toàn cầu chậm lại có thể sẽ ảnh hưởng đến đồng tiền Úc trong phần lớn năm tới.

“Chính sách tiền tệ hoạt động có độ trễ, với việc thắt chặt chính sách liên tục trong năm nay của các nền kinh tế phát triển thì sang năm, khả năng suy yếu kinh tế tại châu Âu và Mỹ sẽ gây sức ép lên các đồng tiền của Úc trong các quý tới,” Antony George, chuyên gia chiến lược ngoại hối G10 tại NatWest, cho biết.

Theo NatWest, Trung Quốc – đối tác thương mại lớn nhất của cả Australia và New Zealand – cũng sẽ trải qua tăng trưởng yếu trong năm tới. Và việc tăng trưởng yếu trên toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu của Úc cũng như gây áp lực tỷ giá lên đồng Đô Úc.

Tổng kết lại, có nhiều ý kiến trái chiều xung quanh tỷ giá của Đô Úc trong năm tới. Mặc dù phần lớn thị trường đồng thuận Đô Úc sẽ tăng trưởng trong năm 2024 nhưng một số ‘ông lớn’ trong ngành tài chính đang nêu lên quan điểm ngược lại, Chợ Giá cập nhật các thông tin để quý bạn đọc có cái nhìn đa chiều trước khi quyết định hành động mua/bán với đồng tiền này.


Giá Đô Úc AUD chợ đen hôm nay 25/12/2023

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 11:34:38 27/07/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 25/12/2023 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.132,1 16.817,9 16.295,1
abbank 16.164 16.915 16.229
acb 16.200 16.866 16.306
agribank 16.271 16.830 16.336
baovietbank - - 15.880
bidv 16.339 16.951 16.438
cbbank 16.218 - 16.324
16.270 16.812 16.319
gpbank - - 16.356
hdbank 16.257 16.889 16.308
hlbank 16.061 16.912 16.211
hsbc 16.148 16.861 16.264
indovinabank 16.186 16.931 16.369
kienlongbank 16.120 16.920 16.240
lienvietpostbank 16.097 17.294 16.297
mbbank 16.220 16.951 16.320
msb 16.292 16.952 16.292
namabank 16.188 16.841 16.373
ncb 16.173 16.882 16.273
ocb 16.274 17.486 16.424
oceanbank - 17.214 15.961
pgbank - 16.917 16.389
publicbank 16.127 16.860 16.290
pvcombank 16.359 16.811 16.253
sacombank 16.381 16.936 16.431
saigonbank 16.204 16.997 16.311
scb 16.040 17.190 16.110
seabank 16.303 17.003 16.303
shb 16.163 16.883 16.293
techcombank 16.039 16.945 16.306
tpb 16.173 17.091 16.295
uob 16.052 16.918 16.217
vib 16.227 17.017 16.357
vietabank 16.293 16.783 16.413
vietbank 16.270 - 16.319
vietcapitalbank 16.127 16.873 16.290
vietinbank 16.278 16.898 16.298
vpbank 16.244 16.953 16.244
vrbank 16.312 16.915 16.411
dongabank 16.270 16.800 16.370

Bạn thấy bài viết này thế nào?