Tỷ giá các đồng tiền Châu Á tăng trưởng nhờ kỳ vọng Mỹ nới lỏng lãi suất

Phản hồi: 1

Bất chấp các mối lo dai dẳng về kinh tế bất ổn của Trung Quốc, hầu hết các đồng tiền Châu Á đều tăng trưởng do dữ liệu lao động suy yếu của Mỹ thúc đẩy đặt các nhà đầu tư tiếp tục đặt cược vào việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ – FED sẽ cắt giảm lãi suất sớm

Dữ liệu của JOLT cho thấy cơ hội việc làm mới tại Hoa Kỳ đã giảm trong tháng 10, làm dấy lên hy vọng thị trường lao động sẽ hạ nhiệt kéo dài, khiến Fed không còn nhiều dư địa để duy trì lãi suất cao trong thời gian dài.

downloaded gat 24h 030423 japan economy tankan jpg3 1024x576 655084438d935
Thị trường lao động Mỹ suy yếu

Dữ liệu này đã kéo lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ xuống. Sự kỳ vọng về việc Fed “nới lỏng diều hâu” đã giúp hầu hết các loại tiền tệ châu Á đạt được một số mức tăng cao sau phiên hôm qua 06/12.

Các đồng tiền Châu Á tăng trưởng

Đồng Đài tệ của Đài Loan và đồng Won Hàn Quốc đều tăng 0,1%, trong khi đồng yên Nhật ổn định sau một giai đoạn phục hồi mạnh so với đồng Đô la trong những phiên gần đây.

Đồng Đô la Úc tăng 0,7%, phục hồi sau hai ngày giảm mạnh khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Úc tăng trưởng kém hơn dự kiến ​​trong quý 3 – bị ảnh hưởng bởi nhu cầu hàng hoá giảm ở Trung Quốc. Nhưng nhu cầu và chi tiêu nội địa tại Úc vẫn mạnh mẽ. Ngân hàng Dự trữ Úc tuyên bố “ít diều hâu hơn” là nguồn gây áp lực chính lên đồng đô la Úc.


Các đồng tiền Châu Á suy yếu

nhan dan te giam sut
Tỷ giá nhân dân tệ của Trung Quốc vẫn giảm 0,2%

Mặc dù các đồng tiền Châu Á tăng trưởng nhưng đồng rupee của Ấn Độ vẫn suy yếu, dao động quanh mức thấp kỷ lục do thâm hụt thương mại lớn của nước này lấn át sự lạc quan về tăng trưởng kinh tế.

Đồng tiền Châu Á tiếp theo suy yếu là đồng Nhân dân tệ Trung Quốc. Bất chấp sự hỗ trợ của chính phủ, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc vẫn giảm 0,2%. Nhưng theo các phương tiện truyền thông đưa tin, các ngân hàng quốc doanh Trung Quốc đang tích cực bán đô la và mua nhân dân tệ trên thị trường để tiếp tục hỗ trợ đồng nhân dân tệ.

Đồng Nhân dân tệ gặp áp lực giá lớn khi Cơ quan xếp hạng Moody’s đang hạ thấp triển vọng tín dụng của Trung Quốc xuống mức tiêu cực và cảnh báo rủi ro kinh tế gia tăng do suy thoái thị trường bất động sản. Moody’s cũng cho rằng Bắc Kinh cần tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cảnh báo này được đưa ra ngay sau một số chỉ số kinh tế yếu kém trong tháng 11, do quá trình phục hồi sau COVID không thành hiện thực trong năm nay.

Đồng Đô la Mỹ giảm nhẹ, nhưng vẫn được hỗ trợ bởi nền kinh tế Mỹ kiên cường

Đồng Đô la Mỹ giảm nhẹ  0,1% trong phiên giao dịch ở châu Á. Mặc dù các thị trường tin chắc rằng Fed sẽ không tăng lãi suất nữa, nhưng sự không chắc chắn về thời điểm chính xác ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào năm 2024 vẫn mang lại cho đồng đô la một số hỗ trợ trong những phiên gần đây. Nền kinh tế Mỹ vẫn kiên cường, điều này được kỳ vọng sẽ giữ lạm phát ở mức ổn định, trong khi thị trường lao động cũng có thể mất nhiều thời gian để hạ nhiệt hơn dự kiến.

Các nhà giao dịch đang định giá hơn 50% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất ngay sau tháng 3 năm 2024. Nhưng ngân hàng trung ương vẫn duy trì luận điệu diều hâu gần đây.

Trên thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen hôm nay như sau:

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 10:05:05 27/07/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.091 25.461 25.121
abbank 25.111 25.461 25.161
acb 25.100 25.460 25.130
agribank 25.140 25.450 25.150
baovietbank 25.130 - 25.150
bidv 25.121 25.461 25.121
cbbank 25.110 - 25.110
25.100 25.460 25.130
gpbank 25.130 25.461 25.130
hdbank 25.120 25.461 25.140
hlbank 25.140 25.460 25.160
hsbc 25.186 25.414 25.186
indovinabank 25.100 25.450 25.140
kienlongbank 25.050 - -
lienvietpostbank 24.901 25.461 24.921
mbbank 25.100 25.461 25.120
msb 25.085 25.461 25.110
namabank 25.046 25.432 25.096
ncb 24.910 25.461 25.110
ocb 25.119 25.461 25.169
oceanbank 25.130 24.460 25.140
pgbank 25.080 25.460 25.130
publicbank 25.086 25.461 25.121
pvcombank 25.121 25.461 25.111
sacombank 25.145 25.461 25.145
saigonbank 25.100 25.460 25.120
scb 25.110 25.460 25.130
seabank 25.121 25.461 25.121
shb 25.120 25.461 -
techcombank 25.077 25.461 25.120
tpb 25.040 25.461 25.126
uob 25.050 25.461 25.100
vib 25.100 25.461 25.160
vietabank 25.100 25.450 25.150
vietbank 24.730 - 24.750
vietcapitalbank 25.141 25.461 25.161
vietinbank 25.030 25.460 25.030
vpbank 25.085 25.461 25.105
vrbank 25.071 25.461 25.081
dongabank 25.140 25.440 25.140
5/5 - (1 bình chọn)