Tỷ giá Bảng Anh 2/2 tăng vọt khi Ngân hàng Anh giữ nguyên lãi suất cao

Phản hồi: 1

Tỷ giá Bảng Anh tăng vọt khi Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) duy trì lãi suất ở mức 5,25% trong cuộc họp chính sách tiền tệ gần đây nhất. Các thành viên Ủy ban Chính sách Tiền tệ chia thành cả phe ủng hộ giữ nguyên, tăng và giảm lãi suất trong thời gian tới. Mặc dù các nhà đầu tư tiếp tục dự đoán bốn lần cắt giảm lãi suất trong năm nay của BOE nhưng Thống đốc vẫn tỏ ra thận trọng trong việc cắt giảm lãi suất

3BF1ow959OrJi CBd6DzAKQMgCdCbOInr463LW3RDXZ V4JTCR LhcuvkHVrxAmBONIu55iYs6aizZkdk48VrWc1Bvs0vJ5uN9ERErwvjERx aYPyWCNUwQkO2ywOUiz

BOE thận trọng với khả năng cắt giảm lãi suất, tỷ giá Bảng Anh hưởng lợi tăng vọt

Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã giữ nguyên lãi suất ở mức cao nhất gần 16 năm trong cuộc họp ngày 01/02 nhưng mở ra khả năng cắt giảm khi lạm phát giảm và một trong những nhà hoạch định chính sách của ngân hàng đã bỏ phiếu cho việc giảm chi phí vay mượn lần đầu tiên kể từ năm 2020.

Thống đốc BoE Andrew Bailey cho biết lạm phát đang “đi đúng hướng” và ngân hàng trung ương đã loại bỏ cảnh báo trước đó về việc lãi suất có thể tăng trở lại, thay vào đó nói rằng chi phí vay mượn sẽ được “xem xét lại”.

Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2008, các thành viên của Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC) đã bỏ phiếu cho cả việc cắt giảm và tăng lãi suất trong cùng một cuộc họp. Sáu thành viên đã bỏ phiếu giữ lãi suất ở mức 5,25%, Jonathan Haskel và Catherine Mann chọn tăng lãi suất 0,25 điểm phần trăm và Swati Dhingra ủng hộ giảm lãi suất cùng mức.

Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò chủ yếu dự đoán chỉ có một nhà hoạch định chính sách bỏ phiếu tăng lãi suất và những người khác bỏ phiếu giữ nguyên lãi suất.

Bảng Anh đã tăng vọt sau cuộc họp của BOE do các nhà đầu tư đã giảm bớt mức cược về khả năng cắt giảm lãi suất của BOE. Hôm nay ngày 02/02, 1 Bảng Anh ước tính quy đổi được 31.132 đồng tiền Việt VND, đã tăng 151 đồng so với phiên giao dịch cuối cùng của tháng 01/2024

Thống đốc BOE, Bailey cho biết việc đưa lạm phát xuống mục tiêu 2% vẫn chưa hoàn thành bởi vì giá cả dự kiến sẽ tăng trở lại, nên BOE vẫn neo lãi suất cao trong thời gian tới. Tuy vậy, ông cũng thừa nhận suy nghĩ của BoE đã thay đổi.

“Đối với tôi, câu hỏi chính đã chuyển từ ‘Chúng ta cần phải thắt chặt đến mức nào?’ thành ‘Chúng ta cần duy trì vị trí này trong bao lâu?'”, ông nói trong một cuộc họp báo.

BoE đã loại bỏ khả năng cần phải thắt chặt hơn nữa nếu áp lực lạm phát dai dẳng hơn xuất hiện.Thay vào đó, Ngân hàng này sẽ neo lãi suất trong thời gian dài, thận trọng với việc cắt giảm

r7MTJaH2SkoboRsnBqE1AzJ4546E5CX41jRvj9DadQrTikCU90P4j2PvQv5tRBxxidvvFnD2MeiaY5QW9HwsoPFVrIPeqKbtC taVdXpo2VwvugN

Ảnh: Thống đốc Ngân hàng trung ương Anh

Tốc độ tăng trưởng tiền lương cao cho phép BOE neo lãi suất cao trong thời gian dài

Bất chấp việc cắt giảm dự báo lạm phát cho những tháng tới, tốc độ tăng trưởng tiền lương cao hơn đáng kể đã khiến Anh khác biệt so với các nước khác trong việc thúc đẩy áp lực lạm phát dài hạn.

BoE cho biết cũng có những rủi ro lạm phát đáng kể từ “những diễn biến ở Trung Đông và từ việc gián đoạn vận chuyển qua Biển Đỏ”.

Lạm phát giá tiêu dùng hiện có khả năng sẽ quay trở lại mức 2% vào quý 2 năm 2024, mặc dù chỉ trong thời gian ngắn.

BoE giữ nguyên quan điểm rằng nền kinh tế Anh sẽ khó có thể tạo ra nhiều tăng trưởng kinh tế trong những năm tới, bất chấp việc nâng cấp khiêm tốn dự báo tăng trưởng hàng năm.


BoE đã giữ nguyên lãi suất ở mức 5,25% và tiếp tục quan điểm cứng rắn về chính sách tiền tệ khiến đồng Bảng Anh có động lực tăng giá mạnh trong phiên gần đây

Giá GBP chợ đen hôm nay 2/2/2024

Giá GBP chợ đen hôm nay

Giá 1 GBP chợ đen: VND
Giá GBP trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:32:32 15/12/2024

Tỷ giá Bảng Anh hôm nay 2/2/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 31.362,3 32.695,4 31.679,1
abbank 31.513 32.711 31.660
acb - - 31.541
agribank 31.590 32.681 31.717
baovietbank - - 31.698
bidv 31.717 32.657 31.790
cbbank - - 31.753
31.543 32.641 31.606
gpbank - - 31.996
hdbank 31.696 32.609 31.784
hlbank 31.431 32.712 31.681
hsbc 31.346 32.641 31.659
indovinabank 31.472 32.745 31.809
kienlongbank - 32.694 31.736
lienvietpostbank - - 32.635
mbbank 31.504 32.567 31.604
msb 31.608 32.573 31.608
namabank 31.278 32.564 31.603
ncb 31.609 32.644 31.729
ocb 31.612 32.583 31.762
oceanbank - 32.629 31.711
pgbank - 32.632 31.683
publicbank 31.357 32.645 31.674
pvcombank 31.369 32.630 31.685
sacombank 31.608 32.768 31.658
saigonbank 31.639 32.864 31.739
scb 31.400 32.930 31.460
seabank 31.599 32.719 31.819
shb 31.591 32.591 31.711
techcombank 31.623 32.949 32.003
tpb 32.204 33.557 32.320
uob 31.180 32.883 31.501
vib 31.311 32.795 31.571
vietabank 31.548 32.467 31.768
vietbank 31.656 - 31.719
vietcapitalbank 31.367 32.740 31.684
vietinbank 31.504 - 32.674
vpbank 31.679 32.542 31.679
vrbank 31.739 32.675 31.812
dongabank 31.930 32.870 32.070